Quyết định 2056/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025
Số hiệu | 2056/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | 07/07/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Thắng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2056/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 07 tháng 07 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1397/KHĐT-KT ngày 11 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định mục tiêu tổng quát là: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chú trọng đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; coi trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới, vùng biển, đảo của Tổ quốc; chủ động hội nhập quốc tế; phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Bắc Trung Bộ”.
Để thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ và thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch hành động như sau:
Quán triệt quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, xác định những nhiệm vụ chủ yếu của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; giao nhiệm vụ cho các đơn vị để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu để hoàn thành:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt 8 - 8,5%/năm;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5 - 4%/năm;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 14,5%/năm;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 7- 7,5%/năm;
- Đến năm 2025, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%;
+ Công nghiệp - xây dựng: 33,5%;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2056/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 07 tháng 07 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1397/KHĐT-KT ngày 11 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 xác định mục tiêu tổng quát là: “Tăng cường xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chú trọng đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; coi trọng phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của Nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới, vùng biển, đảo của Tổ quốc; chủ động hội nhập quốc tế; phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực Bắc Trung Bộ”.
Để thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ và thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch hành động như sau:
Quán triệt quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 để xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các đề án chuyên ngành, cụ thể hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, xác định những nhiệm vụ chủ yếu của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; giao nhiệm vụ cho các đơn vị để tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Các chỉ tiêu chủ yếu phấn đấu để hoàn thành:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân đạt 8 - 8,5%/năm;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5 - 4%/năm;
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 14,5%/năm;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 7- 7,5%/năm;
- Đến năm 2025, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17,5%;
+ Công nghiệp - xây dựng: 33,5%;
+ Dịch vụ: 49%.
- Đến năm 2025:
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 9.000 tỷ đồng;
+ GRDP bình quân đầu người đạt 70 - 75 triệu đồng.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt 135.000 tỷ đồng;
+ 87% số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (112 xã); 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (39 xã); 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (13 xã).
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tạo việc làm hàng năm cho 1,8 - 1,9 vạn lao động;
- Số hộ nghèo giảm bình quân 1.000 hộ/năm; đến năm 2025, toàn tỉnh giảm 1/2 số hộ nghèo so với cuối năm 2020 (tương đương giảm 5.000 hộ);
- Đến năm 2025:
+ 92,5% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế;
+ 11 bác sỹ trên 01 vạn dân và 38 giường bệnh trên 01 vạn dân;
+ 92% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
+ 70% trường mầm non, 100% trường tiểu học, 75% trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
+ 70% lao động qua đào tạo, trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%;
3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Đến năm 2025:
+ 98% dân số thành thị sử dụng nước sạch, 97% dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh;
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đạt 85%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%;
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 65 - 67%.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực có hiệu quả, thực chất; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Phát triển đầy đủ, đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất để huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Nâng cao năng suất lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và giảm thiểu thiệt hại từ đại dịch Covid-19; thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép”. Tập trung khắc phục hậu quả của đợt mưa lũ lịch sử trong tháng 10/2020, nhằm nhanh chóng ổn định đời sống Nhân dân, khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh sau lũ lụt.
Khai thác, phát huy tốt các lợi thế so sánh, hình thành rõ nét các ngành chủ lực, mũi nhọn, nhất là ngành du lịch, thủy sản, năng lượng tái tạo, chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng,... Xây dựng Khu Kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp, với trọng tâm phát triển công nghiệp điện, công nghiệp hỗ trợ, cảng trung chuyển hàng hóa kết hợp phục vụ tàu du lịch; nâng cao hiệu quả hành lang kinh tế Đông - Tây nối Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo ra cảng Hòn La, tạo thành cửa ngõ quan trọng thông ra biển Đông đối với Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông. Tiếp tục đầu tư phát triển 04 khu du lịch trọng điểm: Phong Nha - Kẻ Bàng; Vũng Chùa - Đảo Yến và Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp; Nhật Lệ - Bảo Ninh; nghỉ dưỡng suối Bang và du lịch văn hóa, lịch sử phía Nam của tỉnh. Tập trung phát triển Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng thành trung tâm du lịch đẳng cấp, điểm đến hàng đầu của du khách trong nước và quốc tế. Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí ven biển. Tăng cường liên kết để phát huy thế mạnh và vai trò động lực của từng vùng, trung tâm kinh tế. Củng cố và xây dựng thương hiệu hàng hóa có năng lực cạnh tranh ở trong nước, quốc tế. Giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển bền vững kinh tế biển, kiểm soát khai thác tài nguyên biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo. Trọng tâm là phát triển mạnh các ngành kinh tế biển, như: Du lịch, dịch vụ biển; công nghiệp ven biển; nuôi trồng, khai thác hải sản; hậu cần nghề cá; khai thác khoáng sản biển; năng lượng tái tạo; kinh tế hàng hải và các ngành kinh tế biển mới, gắn với hình thành văn hóa sinh thái biển; cải thiện sinh kế bền vững và nâng cao đời sống người dân vùng biển. Thu hút đầu tư hạ tầng vùng biển, ven biển.
Tiếp tục hợp tác, liên kết chặt chẽ với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung và cả nước trong phát triển kinh tế nhằm tận dụng, phát huy lợi thế của các mối liên kết vùng, tiềm năng, thế mạnh của các địa phương; phát triển các chuỗi giá trị liên kết vùng, nhất là đối với những lĩnh vực, sản phẩm có thế mạnh, như: Du lịch, dịch vụ, kinh tế biển, lâm nghiệp,...
Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành đồng bộ, thống nhất, dài hạn kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư. Tập trung lập, tổ chức thực hiện và quản lý tốt các quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị, quy hoạch các ngành và lĩnh vực, quy hoạch nông thôn mới,... bảo đảm tính hiện đại, đồng bộ, tránh sự chồng chéo, phân tán trong quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành, gắn với thu hút nguồn lực để thực hiện tốt quy hoạch.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn kết chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến, xây dựng thương hiệu, tiêu thụ, nâng cao giá trị nông sản. Hình thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế từng vùng. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 3,5 - 4%/năm.
Thực hiện tốt dồn điền, đổi thửa, tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn, đưa nhanh cơ giới vào sản xuất. Chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả và vùng gò đồi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao. Xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh gắn với cấp mã vùng trồng, mã vạch sản phẩm. Sản lượng lương thực 28 - 28,5 vạn tấn/năm.
Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả, thân thiện với môi trường. Phát triển các giống đặc sản, chăn nuôi hữu cơ tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Đến năm 2025, tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 54 - 55%. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, bảo vệ, phát triển rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi trường rừng. Chú trọng trồng rừng gỗ lớn. Chủ động phòng, chống cháy rừng. Ổn định độ che phủ rừng 68%. Nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ và nuôi trồng, chế biến thủy sản. Đầu tư hạ tầng phục vụ hậu cần nghề cá. Đến năm 2025, sản lượng thủy sản đạt 95.000 - 100.000 tấn.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới thực chất, đi vào chiều sâu. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản. Phát triển “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu. Đến năm 2025, có 01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục phát triển hợp tác xã cả về số lượng và chất lượng, đồng đều giữa các vùng miền, giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp; coi trọng mở rộng quy mô thành viên và nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên tham gia; tạo điều kiện để hợp tác xã phát triển bền vững. Chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn. Nhân rộng các mô hình hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả.
1.3. Tập trung phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm, động lực phát triển
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh, như: Công nghiệp điện, năng lượng xanh, năng lượng tái tạo, chế biến sâu sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác tốt cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển công nghiệp gắn với tạo liên kết vùng với các khu kinh tế trọng điểm của các tỉnh trong khu vực. Đẩy mạnh phát triển Khu Kinh tế Hòn La, Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang Quốc lộ 12A. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tỷ lệ lấp đầy và phát huy hiệu quả các khu công nghiệp Bắc Đồng Hới, Quán Hàu, Cam Liên, các khu, cụm công nghiệp. Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo có năng lực và quy mô sản xuất lớn, có tác động lan tỏa, công nghệ, thiết bị hiện đại, thân thiện môi trường. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn, tập trung các sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 14 - 14,5%/năm.
Đẩy nhanh tiến độ dự án Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, II và các dự án năng lượng tái tạo; đến năm 2025, sản lượng điện sản xuất đạt 9.500 triệu kWh. Ổn định, phát huy công suất các nhà máy xi măng hiện có gắn với bảo vệ môi trường; đến năm 2025, sản lượng xi măng, clinke các loại đạt 06 triệu tấn. Khai thác tốt công suất các nhà máy may đang hoạt động; đến năm 2025, đạt sản lượng 30 triệu sản phẩm.
1.4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
Tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển khu vực dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh và đời sống. Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 7 - 7,5%/năm. Tập trung phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân 13,5%/năm.
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh du lịch; chú trọng đầu tư hạ tầng du lịch; khuyến khích đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng ven biển đẳng cấp khu vực, quốc tế. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tinh gọn, tạo cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch. Thực hiện hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến, liên kết, hợp tác phát triển du lịch. Nâng cao tính chuyên nghiệp của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch. Đến năm 2025, khách du lịch đến tỉnh đạt 07 - 08 triệu lượt khách, trong đó, khách quốc tế chiếm 10 - 20%. Tăng mạnh tỷ trọng đóng góp của du lịch trong tăng trưởng kinh tế.
Nâng cao năng lực, chất lượng các loại hình vận tải; phát triển các cụm điểm thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, dịch vụ logistics dọc hành lang Quốc lộ 12A; khai thác có hiệu quả cảng Hòn La, sân bay Đồng Hới.
1.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại
Tập trung huy động tổng hợp các nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng. Nâng cấp cảng hàng không Đồng Hới, cảng Hòn La; xây dựng đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3, tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh, một số cầu, đường giao thông có tính chất kết nối liên vùng; kiên cố hóa các tuyến giao thông vùng khó khăn, cồn bãi. Tiếp tục gia cố, nâng cấp bảo đảm an toàn các hồ chứa, hệ thống đê, kè, chống xói lở bờ sông, ven biển, kiên cố hóa kênh mương; đến năm 2025, tỷ lệ tưới tiêu chủ động đạt 98%. Xây dựng, nâng cấp các nhà máy, hệ thống mạng lưới cấp nước và xử lý nước thải. Quan tâm đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế, khu công nghiệp; phát triển đồng bộ hạ tầng văn hóa, xã hội.
Chú trọng xây dựng, chỉnh trang các đô thị văn minh, hiện đại. Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 33%. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng hạ tầng thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn, thị trấn Hoàn Lão mở rộng, thị trấn Kiến Giang mở rộng, thị trấn Phong Nha; nghiên cứu điều chỉnh mở rộng thành phố Đồng Hới; xây dựng trung tâm huyện Quảng Trạch cơ bản đủ điều kiện công nhận đô thị loại V; hình thành đô thị Dinh Mười; thành lập một số thị trấn đủ tiêu chuẩn.
1.6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính, tín dụng
Bảo đảm khả năng tài chính, ngân sách đủ mạnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoàn thiện chính sách thu gắn với cơ cấu lại thu ngân sách. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tăng dần chi đầu tư phát triển. Bảo đảm vốn cho các công trình trọng điểm, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng, hoạt động an toàn, hiệu quả. Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của tỉnh hướng vào thực chất, hiệu quả, thông thoáng, thuận lợi. Đa dạng các hình thức thu hút đầu tư. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cam kết sau Hội nghị xúc tiến đầu tư 2021. Ưu tiên lựa chọn các tập đoàn, doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, uy tín, thương hiệu. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cam kết tại Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2021. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch ở nước ngoài. Đẩy mạnh công tác vận động, thu hút các dự án ODA, NGO, FDI phù hợp với nhu cầu của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025, thu hút vốn ODA khoảng 150 triệu USD; vốn NGO khoảng 15 triệu USD; 05 - 10 dự án FDI, với số vốn đăng ký 500 - 600 triệu USD, số vốn thực hiện khoảng 50% số vốn đăng ký.
1.8. Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
Tập trung phát triển doanh nghiệp cả về số lượng, chất lượng, loại hình, với nền tảng công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo; hình thành những tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh; thúc đẩy khởi nghiệp. Đến năm 2025, có 11.000 doanh nghiệp. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các nguồn lực tài nguyên. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin về đất đai, tài nguyên, môi trường. Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản. Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, cạn kiệt nguồn nước.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thiên tai; xây dựng hệ thống các giải pháp căn cơ, bài bản để chủ động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt trong điều kiện biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, khó lường, hạn chế thấp nhất thiệt hại. Bố trí nguồn chi ngân sách thích đáng, kết hợp xã hội hóa các nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là các loại hình thiên tai, như bão mạnh, lũ lớn, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục toàn diện. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, trường đạt chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Quảng Bình, các trường cao đẳng. Phát huy hiệu quả các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục - dạy nghề.
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
Tăng cường đầu tư, phát triển tiềm lực khoa học, công nghệ theo hướng hiện đại. Thực hiện xã hội hóa một số hoạt động khoa học, công nghệ; gắn hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ với thực tiễn. Tăng cường chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ, hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Hỗ trợ doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu tài sản trí tuệ.
2.3. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe toàn diện cho Nhân dân
Tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19; thực hiện có hiệu quả mục tiêu kép. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Đầu tư nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh, trang cấp thiết bị từng bước chuyên sâu. Nâng cao y đức, thu hút nhân lực chuyên môn cao ngành y. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao. Dự báo, phát hiện, phòng, chống, xử lý kịp thời dịch bệnh, nhất là dịch bệnh lớn. Phấn đấu tốc độ tăng dân số ổn định và duy trì mức sinh thay thế đến năm 2025; giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,1 - 0,2‰; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 23%, thể nhẹ cân dưới 14,4%; trên 95% trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin.
2.4. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao
Chăm lo xây dựng môi trường, đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh, văn minh; con người phát triển toàn diện. Phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống, khơi dậy tình yêu quê hương, ý chí, khát vọng vươn lên của người dân. Đến năm 2025, có 90% gia đình, 85% thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa; 87% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Phát triển thể thao thành tích cao, nhất là các môn có thế mạnh. Đầu tư hoàn thiện thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Đến năm 2025, 100% thôn, bản, tổ dân phố có nhà văn hóa - khu thể thao, trong đó, có 80% đạt chuẩn.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thông tin, truyền thông. Quản lý chặt chẽ hoạt động báo chí, thông tin điện tử. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí, phát thanh, truyền hình theo hướng hiện đại, đồng bộ. Chủ động tham gia và phát huy lợi thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng chính quyền điện tử, làm việc trên môi trường mạng, tổ chức họp trực tuyến, họp không giấy, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
2.6. Chăm lo giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; bảo đảm an sinh xã hội
Phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, thống nhất; mở rộng các thị trường mới có nhu cầu về trình độ công nhân kỹ thuật, thu nhập cao. Tăng cường liên kết trong dạy nghề, giải quyết việc làm. Giai đoạn 2021 - 2025, lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng đạt khoảng 17.000 - 18.000 người. Thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Ưu tiên nguồn lực cho vùng đặc biệt khó khăn, vùng lõi nghèo. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công. Bảo đảm các quyền của trẻ em.
2.7. Công tác dân tộc, tôn giáo
Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm quốc phòng - an ninh; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc. Tập trung giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết. Nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án; tăng cường hợp tác quốc tế, đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực nhằm tạo chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số.
Quan tâm đến đồng bào đang sinh sống, học tập, lao động, công tác ở nước ngoài; giúp đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế. Tạo điều kiện để kiều bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đóng góp xây dựng quê hương.
Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo đúng quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự phát triển của quê hương. Đấu tranh với những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2.8. Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại
Thực hiện có hiệu quả Luật Quốc phòng, Luật An ninh Quốc gia, Luật An ninh mạng, Luật Biên phòng Việt Nam, Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, Chiến lược Quốc phòng Việt Nam, Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 28/9/20218 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh. Nâng cao chất lượng xây dựng khu vực phòng thủ; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Thường xuyên quan tâm làm tốt công tác xây dựng, bồi dưỡng lực lượng “chính trị nòng cốt” gồm số quần chúng tích cực, cựu chiến binh, phụ nữ, thanh niên, công đoàn, bảo vệ dân phố, dân phòng, người có uy tín trong dân tộc, tôn giáo để chủ động tham gia giải quyết các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự trên địa bàn.
Xây dựng các lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Quản lý chặt chẽ, sẵn sàng huy động tàu thuyền dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
Giữ vững an ninh trật tự; phòng ngừa, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; ứng phó có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả toàn diện, đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng. Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về mọi mặt. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân; hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, ủy quyền. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố; tinh giản biên chế. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm chính, hành động, thực sự phục vụ người dân, doanh nghiệp và nền hành chính hiện đại, kỷ cương, công khai, minh bạch. Chú trọng khảo sát, đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính. Cải thiện các chỉ số PAPI, PAR INDEX, SIPAS và PCI của tỉnh. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hoạt động tư pháp. Nâng cao chất lượng công tác tư pháp trên các lĩnh vực.
Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch hành động này và Bản phân công tại Phụ lục đính kèm có trách nhiệm xây dựng, ban hành Kế hoạch thuộc phạm vi quản lý, trong đó phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong quý III năm 2021, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của UBND tỉnh và kế hoạch của từng đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, theo dõi theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, đề nghị các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Giao Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ có hiệu quả Kế hoạch hành động.
Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát diễn biến tình hình, có các giải pháp quản lý, điều hành kinh tế phù hợp, kịp thời, linh hoạt, không để bị động; giữ vững ổn định xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và đơn vị tư vấn hoàn thành Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tham mưu triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 theo đúng quy định, phát huy hiệu quả; ưu tiên đầu tư các dự án quan trọng, có tính chất lan tỏa, liên vùng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, ứng phó biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động số 195/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động số 02-CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại; thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực hiệu quả, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước, nguồn lực từ khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Ưu tiên thu hút các nguồn lực của xã hội phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị, các ngành mũi nhọn và công trình trọng điểm của tỉnh, các dự án lớn mang tính liên kết vùng. Thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư Dự án thành phần cầu Nhật Lệ 3 và đường 02 đầu cầu; phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án, đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ, giai đoạn.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn; quản lý chặt chẽ công tác đấu thầu, mua sắm công; nâng cao tỷ lệ đấu thầu qua mạng bảo đảm thực chất, công khai, minh bạch. Đôn đốc thực hiện theo đúng tiến độ các dự án ODA đang triển khai. Tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, JICA, Danida... để vận động thêm vốn ODA cho phát triển cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cộng đồng.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng, chống đại dịch Covid-19, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực, có khả năng triển khai thực hiện dự án. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết, nhất là hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực để chủ động đón bắt thời cơ, thu hút nguồn lực bên ngoài, đón đầu làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư sau đại dịch Covid-19.
Thường xuyên sâu sát, tích cực, chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp thiết thực, cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp theo từng chuyên đề đảm bảo thực chất, hiệu quả. Thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để khai thác thị trường nội địa và tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị.
Thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các nông, lâm trường theo đúng kế hoạch. Tiếp tục cải cách hành chính theo hướng nhanh gọn trong cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chủ động tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp chỉ đạo, điều hành chi ngân sách nhà nước; tăng cường quản lý, phân cấp, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chi ngân sách địa phương; xây dựng phương án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách, tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới 2022 - 2025.
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tăng cường kiểm tra, giám sát trong quản lý thu thuế, chống thất thu thuế; tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, triển khai các biện pháp thu hồi nợ đọng và hạn chế số nợ thuế mới; tập trung chỉ đạo các địa phương phấn đấu tăng thu nội địa phần cân đối ngân sách địa phương tăng hơn so với dự án toán giao.
Phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Ưu tiên chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm và một số nhiệm vụ chi cấp thiết, quan trọng của tỉnh.
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Hải quan và các ngành, địa phương rà soát, tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá chi tiết các nguồn thu, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phù hợp nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế và tái cơ cấu ngành, thích ứng biến đổi khí hậu gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Triển khai Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về khắc phục hậu quả lũ lụt, sớm ấn định đời sống nhân dân.
Hoàn thành đầu tư dự án Hệ thống thủy lợi Rào Nan; các dự án đầu tư Xây dựng nâng cấp cơ sở hậu cần nghề cá” tỉnh Quảng Bình sử dụng nguồn vốn bồi thường của Công ty TNHH Gang thép Hưng nghiệp Formosa Hà Tĩnh; các dự án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo đúng tiến độ.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh; bảo vệ môi trường sinh thái.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với xây dựng nông thôn mới và thị trường tiêu thụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Mở rộng, phát triển có hiệu quả cánh đồng lớn và tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp liên kết với nông dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có lợi thế và thị trường tiêu thụ. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh tái cơ cấu chăn nuôi theo hướng chuyển chăn nuôi phân tán sang tập trung, trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp gắn với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường; chất lượng cao, dễ tiêu thụ; phát triển một số vật nuôi đặc sản, có giá trị phù hợp thị hiếu tiêu dùng gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại theo lợi thế của từng địa phương. Mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình VietGAP; theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch bệnh, thiên tai để chủ động có các biện pháp phòng, chống hiệu quả. Huy động các nguồn vốn xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch.
Tiếp tục tập trung phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường; chủ động bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy lùi việc khai thác lâm sản trái phép. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, duy trì độ che phủ và chất lượng rừng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển khai thác vùng biển xa; chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép, không đăng ký, không khai báo.
Phát triển mạnh mẽ các loại hình hợp tác xã nông nghiệp; có chính sách thu hút hiệu quả doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính bền vững, phấn đấu tăng về số xã, đồng thời nâng cao chất lượng của các tiêu chí; chú trọng đến hiệu quả sản xuất, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở nông thôn.
Triển khai thực hiện đầu tư các công trình thủy lợi cấp nước cho các vùng thiếu nước, thường xuyên xảy ra hạn hán; nâng cấp, hoàn chỉnh các hệ thống đầu mối, hệ thống tưới nội đồng. Khai thác nguồn nước hồ Rào Đá - Cẩm Ly; hệ thống thủy lợi vùng III - tả Kiến Giang, vùng Lùng - Tréo - Uẩn Áo (Lệ Thủy) đầu tư dự án kênh đào thoát lũ cho đồng bằng Lệ Ninh; thoát lũ từ sông Son về sông Lý Hòa; thoát lũ khu vực Phong Nha; kênh đào thoát nước cho các khu vực thường xuyên ngập lụt. Ưu tiên nguồn lực đầu tư sửa chữa các hồ, đập có nguy cơ mất an toàn.
Xây dựng kế hoạch cụ thể để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp, nhất là các vùng thường xuyên bị ảnh hưởng; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ; di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, ven biển, kè sông, kè suối ở những vị trí xung yếu đảm bảo cuộc sống an toàn và đảm nào sinh kế cho người dân. Triển khai các biện pháp quản lý phương tiện, tàu thuyền, đặc biệt theo dõi quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa. Rà soát các khâu còn yếu, thiếu trong phương châm “4 tại chỗ” để kịp thời bổ sung, đảm bảo ứng phó hiệu quả sự cố thiên tai.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế.
Tập trung triển khai các thủ tục, điều kiện để xúc tiến dự án điện khí tại Khu Công nghiệp Hòn La (3000 MW). Thường xuyên theo dõi, phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch 1 và 2 theo đúng tiến độ.
Theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện triển khai Trang trại điện gió BT, các dự án điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối; xúc tiến triển khai các dự án lớn về công nghiệp trên địa bàn để đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành; tập trung kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp vào địa bàn tỉnh
Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, phát triển các loại hình thương mại dịch vụ văn minh, tiện ích; đảm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, ổn định thị trường giá cả.
Rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành, địa phương theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường và chủ động xây dựng các biện pháp nhằm bình ổn thị trường; kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng đầu cơ, tăng giá; tăng cường công tác phòng, chống gian lận thương mại và buôn lậu qua biên giới.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế.
Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch xây dựng; chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm đô thị, du lịch lớn của tỉnh.
Tham mưu, triển khai Kế hoạch phát triển nhà ở; phối hợp tham mưu đẩy mạnh phát triển các dự án nhà ở thương mại để tăng thu cho ngân sách, hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị.
Đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước phục vụ đời sống và sản xuất; hệ thống cấp nước các đô thị, khu vực sản xuất tập trung, các khu vực quy hoạch sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Xây dựng hệ thống đô thị trở thành các trung tâm phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội; Đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước, giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở các đô thị.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án nâng cấp các đô thị đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách thu hút đầu tư, tăng cường việc xã hội hoá các dịch vụ công ích đô thị (thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, chiếu sáng...).
Tập trung triển khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc ngành quản lý; đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành liên quan lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng của các địa phương, của các sở, ngành (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch kiến trúc cảnh quan, công trình kiến trúc điểm nhấn...) làm cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế, đặc biệt là Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Bình phục vụ cho công tác quản lý nhà nước lĩnh vực tài nguyên và môi trường, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xây dựng Quy chế, Kế hoạch hoạt động năm 2021-2025 của Ban chỉ đạo về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Điều tra, đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường các đảo để lập hồ sơ quản lý hải đảo. Xây dựng cơ sở Dữ liệu Khí tượng Thủy văn, biến đổi khí hậu và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện tốt công tác giao đất, cho thuê đất, định giá đất, giải phóng mặt bằng, tạo nhiều quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Quản lý chặt chẽ, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là ở khu vực Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh báo và năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Bảo đảm cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh cho nhân dân, nhất là cho người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số. Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; chủ trì triển khai tốt việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm không khí, môi trường ở các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên khoáng sản. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế.
Triển khai và hoàn thành cơ bản tuyến đường bộ ven biển. Phối hợp đầu tư xây dựng cầu Nhật Lệ 3 và đường 2 đầu cầu. Đẩy nhanh các thủ tục, làm việc với Bộ Giao thông Vận tải để sớm đầu tư Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Quảng Bình (bao gồm đoạn Vũng Áng - Bùng và Bùng - Vạn Ninh). Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành TW liên quan nghiên cứu khả thi tuyến đường tránh thị xã Ba Đồn; cầu và đường nối khu vực phía bắc huyện Quảng Trạch đến Khu Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng (huyện Bố Trạch); các tuyến đường để phát triển du lịch. Huy động các nguồn vốn đầu tư nâng cấp Quốc lộ 12A (đoạn từ ngã 3 Khe Ve đến cột mốc biên giới).
Phối hợp thực hiện tốt công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên hệ thống cầu, đường và nâng cao tỷ lệ cứng hóa đường giao thông nông thôn toàn tỉnh; xây dựng mới theo quy hoạch hệ thống bến, bãi đỗ xe, trạm trung chuyển liên tỉnh; hệ thống bến bãi đỗ xe trong đô thị.
Kêu gọi đầu tư xây dựng Cảng Hòn La giai đoạn 2; nâng cấp Cảng Gianh và một số cảng khác. Tăng cường xã hội hóa việc nạo vét thông luồng các cửa sông. Huy động các nguồn vốn đầu tư nâng cấp Quốc lộ 12A (đoạn từ ngã 3 Khe Ve đến cột mốc biên giới). Phối hợp đầu tư xây dựng mở rộng, nâng cấp các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; mở rộng cầu Gianh, cầu Quán Hàu. Phối hợp đầu tư mở rộng, nâng cấp Ga Đồng Hới; Xây dựng trạm cảnh báo các tuyến đường ngang giao cắt với đường sắt; xây dựng cầu vượt đường sắt tại các điểm giao cắt với các trục giao thông chính; nghiên cứu khả thi tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam và tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ - Thà Khẹc - Viêng Chăn.
Phối hợp đầu tư nâng cấp Cảng hàng không Đồng Hới theo Quy hoạch chi tiết Cảng lừng không Đồng Hới giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số 1491/QĐ-BGTVT ngày 11/7/2018.
Chỉ đạo triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo công tác kiểm soát tải trọng xe cơ giới trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ nhằm bảo vệ tốt hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ do phương tiện quá tải gây ra.
Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh.
Triển khai rà soát tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường các hoạt động đối ngoại. Xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn, SavanNakhet và các tỉnh của nước bạn Lào; mở rộng quan hệ hợp tác với các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan và một số tỉnh, thành phố của một số nước khác có tiềm năng hợp tác với tỉnh ta. Tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào Quảng Bình ở nước ngoài hướng về xây dựng quê hương.
Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, tập trung vào công tác ngoại giao kinh tế, xúc tiến đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường, vận động, thu hút thêm vốn NGO nhằm cải thiện sinh kế, phát triển nông nghiệp, nông thôn, cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ trang thiết bị các cơ sở y tế, giáo dục, khắc phục hậu quả chiến tranh, hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ phòng chống dịch bệnh Covid-19, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu các thủ tục trình Chính phủ nâng cấp cửa khẩu phụ Cà Roòng (Quảng Bình) - Noọng Ma (Khăm Muộn) lên cửa khẩu chính; mở cửa khẩu Chút Mút (Quảng Bình) - Ra Vin (Sa-vẳn-na-khệt) gắn với tuyến vận tải từ cầu Hữu Nghị Lào - Thái Lan số 2 qua cửa khẩu Chút Mút - Ra Vin đến cảng Hòn La.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày 09/12/2020 của BCH Đảng bộ về Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021-2025; Xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Quảng Bình năm 2022 gắn với thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Hoàn thiện, kiện toàn, sắp xếp, tổ chức bộ máy theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
Tham mưu chỉ đạo các địa phương giải quyết dứt điểm các tuyến địa giới hành chính chưa thống nhất; bổ sung dự toán để hoàn thiện hồ sơ, bản đồ, mốc địa giới hành chính đối với các xã, phường, thị trấn thực hiện sắp xếp theo Nghị quyết số 862/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tăng cường thực hiện tốt quy trình đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức; quy trình tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển cán bộ, công chức theo quy định. Xây dựng và triển khai thực hiện tốt Chính sách thu hút và đào tạo nhân tài giai đoạn 2021 - 2025.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thi đua khen thưởng; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương hướng dẫn tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo đúng quy định, tạo điều kiện cho bà con giáo dân, tín đồ phật giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, “sống tốt đời đẹp đạo”, góp phần xây dựng quê hương, đất nước, tuân thủ quy định của pháp luật. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, gặp gỡ, tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo chấp hành tốt pháp luật về tôn giáo Bảo đảm quyền tự do túi ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; đồng thời có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tôn giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, cũng như sự xâm nhập của các tà đạo.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Tham mưu đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Áp dụng, chuyển giao các chương trình đào tạo và phát triển các nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ quốc gia, chuẩn trình độ khu vực ASEAN và quốc tế. Quan tâm chất lượng giáo dục mũi nhọn, bảo đảm chất lượng giáo dục đại trà.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa để thu hút nguồn lực đầu tư mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Củng cố vững chắc phổ cập giáo dục ở các cấp học.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh mũi nhọn. Rà soát, xử lý có hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ. Chủ động rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, điều động, bố trí giáo viên phù hợp với thời gian giữ chức vụ và năng lực công tác. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh huy động, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học. Quan tâm nâng cấp hệ thống dạy nghề; nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và phát triển nguồn lực khoa học công nghệ có khả năng tiếp thu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại, đủ sức giải quyết những nhiệm vụ khoa học công nghệ trên địa bàn, cung cấp các luận cứ khoa học cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý, kỹ thuật; ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống Nhân dân.
Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản và bảo vệ môi trường; lựa chọn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực nông thôn, miền núi nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống Nhân dân.
Nâng cao chất lượng công tác xác định, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Đẩy mạnh hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Tiếp tục tập trung cao độ trong công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, không được chủ quan, lơ là. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở; chuẩn bị sẵn sàng nhân lực, vật tư y tế cho nhu cầu phòng, chống các loại dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là đại dịch Covid-19.
Chủ trì, phối hợp xây dựng Nghị quyết về chính sách dân số và phát triển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025. Xây dựng các kế hoạch: Can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng; Triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử trên địa bàn Quảng Bình; Phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.
Tiếp tục tập trung tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 09/3/2016 của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Kết luận số 118-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị y tế các bệnh viện, cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và các trạm y tế tuyến xã. Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút đội ngũ bác sỹ đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng. Thực hiện tốt các chương trình y tế dự phòng; khống chế có hiệu quả các loại dịch bệnh; quản lý tốt hành nghề y, dược tư nhân; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế. Bảo đảm chất lượng và đủ số lượng thuốc, vắc xin. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em, người dân tộc thiểu số, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế. Thực hiện tốt các chính sách dân số và KHHGĐ, có các biện pháp đảm bảo cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh cho nhân dân, khuyến khích đầu tư xây dựng các bệnh viện tư nhân, trung tâm khám chữa bệnh tư nhân chất lượng cao.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/12/2020 của BCH Đảng bộ về Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025.
Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình, sản phẩm du lịch, mang tính chuyên nghiệp cao. Mở rộng liên kết, hợp tác với các tỉnh Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng để phát triển du lịch. Hình thành các trung tâm du lịch như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ - Bảo Ninh, Vũng Chùa - Đảo Yến, nghỉ dưỡng Bang và du lịch văn hóa, tâm linh phía Nam của tỉnh. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn và chất lượng cao. Tập trung phục hồi và phát triển du lịch, dịch vụ trong trạng thái bình thường mới phù hợp với tình hình thị trường du lịch trong nước và quốc tế.
Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, dạng hóa các sản phẩm du lịch, phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc trưng của các địa phương, du lịch biển, du lịch khám phá, trải nghiệm trong đó chú trọng các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, sản phẩm du lịch mang tính độc đáo cao và phát triển du lịch gắn với bảo tồn giá trị văn hóa các tộc người thiểu số tại khu vực biên giới; thúc đẩy phát triển kinh tế về đêm tại thành phố Đồng Hới, khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm hoàn thành xây dựng và đưa vào khai thác các dự án đầu tư về cơ sở lưu trú, trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là các dự án trọng điểm tạo sự phát triển bứt phá. Tăng cường xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch chuyên biệt hóa theo các thị trường trọng điểm, xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình, xây dựng Quảng Bình trở thành điểm đến du lịch của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
Nàng cao chất lượng nhân lực du lịch. Xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện, “mỗi người dân là một hướng dẫn viên du lịch”. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, du lịch thông minh và nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính trong phát triển du lịch.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Nghiên cứu các giải pháp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động văn hóa, thể thao. Chăm lo xây dựng và phát triển văn hóa, con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Phát huy giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh và con người Quảng Bình có lối sống cao đẹp; tiếp tục xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, bảo đảm phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Quan tâm phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ; tiếp tục xây dựng phong trào thể dục thể thao quần chúng gắn với phát triển thể thao thành tích cao ở các môn, các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các phong trào theo hướng bền vững, thực chất, trong đó lồng ghép phát triển Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại. Tổ chức tốt Đại hội Thể dục thể thao toàn tỉnh, các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp; các ngày lễ lớn của đất nước, quê hương. Chú trọng việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng, nâng cao đời sống văn hóa ở cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lễ hội, di sản văn hóa; quản lý tốt hoạt động văn hóa, thể thao, xử lý kịp thời các hiện tượng xâm lấn và vi phạm Di tích.
15. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 463/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 04-CT/TU ngày 09/12/2020 của BCH Đảng bộ về Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ giai đoạn 2021-2025.
Tập trung chỉ đạo phát triển thị trường lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh để tạo thêm việc làm mới. Tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực chủ yếu của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai có hiệu quả hệ thống giáo dục mới theo các mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Áp dụng, chuyển giao các chương trình đào tạo và phát triển các nghề trọng điểm đạt chuẩn cấp độ quốc gia, chuẩn trình độ khu vực ASEAN và quốc tế. Tăng cường đào tạo thường xuyên và đào tạo lại cho người lao động, đặc biệt là kỹ năng mềm, tính kỷ luật, kỷ cương lao động. Có cơ chế phù hợp lựa chọn và trọng dụng, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
Tăng cường sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp để kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Thực hiện toàn diện, đồng bộ các chế độ, chính sách đối với người có công, chính sách an sinh xã hội. Tổ chức tốt Phong trào "đền ơn đáp nghĩa", chăm sóc người có công, gia đình chính sách, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, người tàn tật; bảo đảm các quyền của trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em.
Triển khai kịp thời Chương trình thí điểm đưa người lao động đi làm việc thời vụ tại Hàn Quốc sau khi thỏa thuận giữa hai nước được ký kết. Xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới giác dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng và thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; Đề án phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục rà soát, giải quyết cơ bản hồ sơ tồn đọng, chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch, công bằng. Xây dựng, triển khai có hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo đối với vùng đặc biệt khó khăn. Tăng cường vận động, khơi dậy ý chí vươn lên chủ động thoát nghèo. Đẩy mạnh các phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi người có công; chi trả chính sách người có công thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để tạo thêm việc làm cho người lao động; tiếp tục duy trì công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tăng cường truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đa dạng hóa truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình.
16. Sở Thông tin và Truyền thông
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và sự phát triển của tỉnh; thực hiện tốt việc quản lý hoạt động của các cơ quan thông tấn, báo chí xuất bản, thông tin điện tử, mạng xã hội, thông tin cơ sở, thông tin đối ngoại; theo dõi, xử lý thông tin xấu độc trên không gian mạng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Mở rộng, phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông đồng bộ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước xây dựng chính quyền điện tử, việc triển khai các dịch vụ đô thị thông minh. Thực hiện kết nối liên thông các hệ thống thông tin, hạ tầng cơ sở dữ liệu quốc gia, chia sẻ dữ liệu số... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống nền tảng của Chính quyền điện tử; triển khai họp trực tuyến từ tỉnh đến cơ sở. Đẩy mạnh công tác chỉnh trang, thu hồi, hạ ngầm các tuyến cáp khu vực đô thị, tăng cường mô hình chỉnh trang tuyến cáp kiểu mẫu.
Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc biệt là thành công của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Phòng ngừa, ứng phó, kịp thời phản bác các quan điểm sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng; đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu độc, xử lý nghiêm các vi phạm.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế.
Huy động các nguồn vốn đầu tư tập trung xây dựng Khu kinh tế Hòn La, phát huy tiềm năng và lợi thế cảng nước sâu Hòn La và công nghiệp hỗ trợ. Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung các dự án: Đầu tư xây dựng đường giao thông nội bộ khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo nâng cấp Quốc lộ 12A (đoạn từ ngã 3 Khe Ve đến cột mốc biên giới), hạ tầng khu đô thị Hóa Tiến; tập trung kêu gọi đầu tư Dự án Hạ tầng Khu thương mại dịch vụ Ngã ba Khe Ve; Hạ tầng các cụm tiểu thủ công nghiệp Hóa Tiến; các điểm dịch vụ dọc Quốc lộ 12A; các điểm thương mại, dịch vụ dọc hành lang Quốc lộ 12C (đoạn từ xã Hồng Hóa đến giao với đường Hồ Chí Minh). Chỉnh trang, nâng cấp hạ tầng; sửa chữa, cải tạo hệ thống cấp nước sạch; nâng cấp tuyến đường dây cấp điện cho khu trung tâm Cửa khẩu quốc tế Cha Lo. Nghiên cứu mở rộng hành lang kinh tế Đông - Tây nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo ra cảng Hòn La trở thành trục hành lang kinh tế quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar. Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu, Khu Công nghiệp Bắc Đồng Hới, Khu Công nghiệp Cam Liên...
Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế, bao gồm những quy hoạch chi tiết. Thống kê, rà soát, phân tích, đánh giá các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của Trung ương, của tỉnh đã và đang áp dụng trên địa bàn các khu kinh tế, khu công nghiệp để đề xuất điều chỉnh bổ sung hoặc ban hành mới cơ chế, chính sách cho phù hợp.
Tập trung huy động các nguồn vốn (ODA, FDI, ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ) và nhiều hình thức đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, mô hình đối tác công tư - PPP...) để tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tập trung thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, có tính đột phá, đóng góp ngân sách lớn, thu hút lao động nhiều cho địa phương.
Tiếp tục xây dựng lộ trình, kế hoạch nộp ngân sách của các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp cụ thể hàng năm đến năm 2025.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; góp phần nâng cao chỉ số cải cách thể chế của tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật và xử lý vi phạm hành chính.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật, "Ngày pháp luật", các chương trình, đề án về phổ biến giáo dục pháp luật. Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật nhằm nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật. Chú trọng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, trong đó tập trung triển khai thực hiện Kết luận số 84-KL/TW của Bộ Chính trị, Kết luận số 69-KL/TW của Ban Bí thư, Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản; Kế hoạch số 1979/KH-UBND ngày 03/11/2020 triển khai thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp, Kế hoạch số 472/KH-UBND ngày 26/3/2020 triển khai thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại, Quyết định số 4204/QĐ-UBND ngày 04/11/2020 về việc phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại.
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch số 564/KH-UBND ngày 05/4/2017 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01 /2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 4824/QĐ-UBND ngày 12/12/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 2349/KH-UBND ngày 24/12/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Triển khai xây dựng và thực hiện "Phần mềm tự động hóa công tác xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu Lý lịch tư pháp và cấp phiếu Lý lịch tư pháp"; đồng bộ dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính theo Điều 10 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Phát huy trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền và người đứng đầu trong thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các đơn, thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Tập trung xử lý nghiêm khắc, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; kiên quyết loại bỏ những cán bộ tham nhũng ra khỏi bộ máy các cơ quan Nhà nước.
Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp thời chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, không gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị;....
20. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Quảng Bình
Tập trung phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng như: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử, tăng cường các tiện ích ngân hàng... đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán trực tuyến.
Đẩy mạnh huy động vốn để mở rộng cho vay phục vụ các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tín dụng, tiền tệ của nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ tín dụng cho các người dân, doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phục hồi sản xuất, kinh doanh sau dịch bệnh và các đợt mưa lũ lịch sử năm 2020. Phát triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp của doanh nghiệp, người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả. Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố, thị xã ngày càng vững chắc trong tình hình mới, xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, củng cố “thế trận lòng dân” vững chắc. Kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh ngay từ trong công tác quy hoạch, kế hoạch. Giữ vững an ninh trật tự, nhất là ở địa bàn trọng yếu, trung tâm kinh tế - xã hội, vùng tôn giáo, biên giới, trên biển... Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về quốc phòng - an ninh. Quan tâm công tác bảo vệ an ninh nội bộ; làm tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước.
Xây dựng bộ đội địa phương vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu”, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong khu vực phòng thủ; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; xây dựng, huấn luyện lực lượng dự bị động viên ngày càng vững mạnh.
23. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành địa phương tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 29/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng lực lượng Bộ đội biên phòng Chính quy, hiện đại; Xây dựng nền biên phòng toàn dân vững mạnh, gắn với nền an ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân vững chắc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới, vùng biển, duy trì công tác đối ngoại biên phòng. Tổ chức kiểm tra thực hiện pháp luật về biên giới, làm tốt nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu đường bộ, cảng biển.
Phối hợp với lực lượng công an, quân sự tỉnh và các ngành có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống hiệu quả các loại tội phạm, các hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại ở khu vực biên giới, vùng biển.
Huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng các tuyến đường vành đai biên giới, đường tuần tra biên giới, các công trình kỹ thuật bảo vệ biên giới quốc gia, cầu kiểm soát cửa lạch, bến nghiêng hạ thủy ca nô phục vụ nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, đường vào các bản biên giới, các đồn biên phòng, xây dựng một số tuyến đường kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; tập trung là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành TW (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả Luật Cư trú sửa đổi; tập trung triển khai quyết liệt, hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào vận hành, khai thác Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án sản xuất, cấp, quản lý Căn cước công dân gắn với việc chuyển đổi phương thức quản lý cư trú bằng Sổ hộ khẩu giấy sang quản lý bằng điện tử thông qua mã định danh cá nhân. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng quy định Nghị định số 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo.
Nắm chắc tình hình, nâng cao chất lượng, năng lực công tác tham mưu. Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ gắn với bảo vệ các sự kiện chính trị trọng đại; tăng cường công tác đấu tranh chống gián điệp, phòng chống phản động, khủng bố; bảo vệ vững chắc an ninh kinh tế, an ninh văn hóa - tư tưởng, an ninh thông tin - truyền thông, an ninh mạng, an ninh xã hội, an ninh lĩnh vực xuất - nhập cảnh và hai tuyến biên phòng. Chủ động xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch ứng phó với tình huống phức tạp về an ninh, trật tự; đảm bảo an toàn hoạt động của đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và quốc tế đến địa phương.
Kiên quyết xử lý các trường hợp lợi dụng tôn giáo để gây rối, phá hoại, kích động người dân gây mất ổn định chính trị.
Thực hiện quyết liệt, kiên quyết trấn áp, triệt phá tội phạm ma túy, tội phạm hình sự nghiêm trọng, tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, “tín dụng đen”, các loại tội phạm gây bức xúc xã hội...Tăng cường công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma tuý, trước hết đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập trung vào các đối tượng là học sinh, sinh viên; kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.
25. Các sở, ban, ngành khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai rà soát, tích hợp Quy hoạch ngành vào Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thực tế. Thủ trưởng các đơn vị chủ động lồng ghép nội dung Kế hoạch hành động trong xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị, trong đó: Phải thể hiện bằng các đề án, chương trình, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.
Chủ động rà soát, điều chỉnh lại các quy hoạch ngành, địa phương của từng đơn vị đảm bảo đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể của tỉnh; rà soát, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hoặc đề xuất ban hành những cơ chế, chính sách và hoàn thiện tổ chức bộ máy theo phân cấp của UBND tỉnh.
Căn cứ quy chế làm việc của UBND tỉnh, chương trình công tác trọng tâm và Kế hoạch hành động này để phối hợp với các sở, ngành, địa phương, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chế độ báo cáo, thông tin hai chiều, thực hiện các kết luận chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; Tổ chức tốt hoạt động của các bộ phận một cửa, một cửa liên thông ở các địa phương, cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm chế độ, thời gian hội nghị, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc tham gia dự họp không đúng thành phần, vắng mặt không có lý do để phê bình, kiểm điểm nghiêm túc. Coi đây là một chỉ tiêu xem xét thi đua khen thưởng định kỳ và đột xuất theo quy định./.