QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN
PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN,
HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn trong việc thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
2. Đối
tượng thực hiện quy chế: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố (gọi chung là các sở, ban ngành), Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi
chung là cấp quận) và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp
phường).
3. Phạm
vi điều chỉnh:
a) Kiểm soát thủ tục hành
chính: Thống kê, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; công bố thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; thủ tục
hành chính mới ban hành; tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực
hiện các Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban
ngành; Bộ thủ tục hành chính
áp dụng chung tại cấp quận và cấp phường theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
b) Tiếp nhận, nghiên cứu và
xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, các sở, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường; đôn
đốc việc thực hiện, đề xuất biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
4. Quy
chế này không điều chỉnh:
a) Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi; hồ
sơ công việc có tính chất tổ chức thực hiện thủ tục hành chính nội bộ của cơ
quan đơn vị.
b) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
thuộc phạm vi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm
pháp luật không có nội dung ban hành thủ tục hành chính mới.
Điều 2. Yêu cầu đối với công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân
dân cấp phường phải bảo đảm chất lượng các công việc, theo đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ quan; đồng thời nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết công việc có tính chất
liên ngành, tránh đùn đẩy
gây ách tắc hoặc khó khăn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc
phối hợp phải trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật, công khai, tôn trọng và theo
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;
a) Kiểm soát thủ tục hành chính bảo đảm nguyên tắc
chỉ ban hành và duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp
pháp, có chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thấp nhất nhưng có hiệu quả nhất
và huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát thủ tục hành chính để
thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính.
b) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh,
đời sống nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch; quy trình cụ thể, rõ ràng,
thống nhất; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện; tiếp nhận, xử lý đúng thẩm
quyền; phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Sự
phối hợp trên nguyên tắc phải có cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, là cơ
quan đầu mối phối hợp với các cơ quan khác về thời gian, thủ tục phù hợp với
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp lý về chuyên
môn thuộc lĩnh vực sở, ban ngành phụ trách.
3. Đối với
những vấn đề có ý kiến khác nhau thì các bên trao đổi để có sự thống nhất chung
trước khi trình; nếu trường hợp không thống nhất được, cơ quan đầu mối xin ý kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để thống nhất thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp
1. Các sở,
ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường phối hợp phải
trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh
vực, địa bàn phụ trách; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị chủ
trì hoàn thành tốt trách nhiệm được giao và đúng thời gian quy định. Trong trường
hợp hết thời hạn mà các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân
dân cấp phường phối hợp vẫn không có văn bản trả lời thì Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố và trong tờ trình nêu rõ tên những cơ quan có liên quan
không có văn bản trả lời.
2. Các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường là cơ quan chủ
trì phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật và Ủy ban nhân dân thành phố
về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và dự thảo văn bản giải quyết. Tờ
trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và nêu rõ những sở, ban, ngành nào
phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.
3. Các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường tiếp nhận,
nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố kết quả giải quyết; nếu vượt quá thẩm quyền có văn bản đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.
4. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Thực hiện các nội dung, phạm vi và
trách nhiệm về kiểm soát thủ tục hành chính:
1. Các
sở, ban ngành có trách nhiệm nắm tình hình, thống kê số lượng thủ tục hành
chính đang thực hiện; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; trình công bố các
thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
thủ tục hành chính mới ban hành; trình quy định hành chính thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết ở cả 3 cấp: cấp thành phố, cấp quận và cấp phường.
2. Ủy
ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức thực hiện các bộ thủ
tục hành chính đã được công bố; phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính với
các sở, ban ngành theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực để xem xét rà soát,
đánh giá; tham gia ý kiến ban hành mới các thủ tục hành chính theo đề nghị của
các sở.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Thẩm tra hồ sơ của các sở, ban ngành trình
ban hành quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công bố các thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; các thủ tục hành chính mới
ban hành;
b) Tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực
hiện các Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban
ngành; các Bộ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp quận và cấp phường theo
quy định.
Điều 6. Trình tự, hồ sơ và thời hạn thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Trình
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định thủ tục hành chính, gồm:
a) Các sở, ban ngành (cơ quan soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính):
- Thực hiện đánh giá tác động của quy định về thủ
tục hành chính theo các tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và
các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính bằng việc điền đầy đủ thông tin theo biểu
mẫu tại Phụ lục II, III, IV và VII ban hành kèm theo Công văn số
7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ;
- Gửi hồ sơ lấy ý kiến đánh giá tác động thủ tục
hành chính đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại Điểm 2 Điều
9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP;
- Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý và gửi văn bản
tiếp thu, giải trình ý kiến đến Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
tại Điểm 4 Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP;
- Gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định tại Điểm 3 Điều
11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP) đến Sở Tư pháp thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố theo quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Hoàn chỉnh hồ sơ theo nội dung Báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp (hoặc có giải trình các ý kiến chưa thống nhất), chuyển hồ sơ đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Kiểm tra, xem xét để bảo đảm chất lượng nội
dung các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn
bị đạt yêu cầu theo quy định về sự cần thiết (Phụ lục II), tính hợp lý (Phụ lục
III), tính hợp pháp (Phụ lục IV) và tính toán đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng
thủ tục hành chính (Phụ lục VII).
Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung đầy
đủ, đúng theo quy định. Trường hợp cần thiết, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục
hành chính;
- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu
quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại điểm
3 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý
kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Thực hiện đánh giá độc lập tác động của thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì soạn thảo trình;
- Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đã hoàn chỉnh do cơ
quan dự thảo trình sau khi Sở Tư pháp đã thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Sở Tư pháp:
- Tổ chức thẩm định và bổ
sung trong Báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
- Nội dung thẩm định thực hiện theo các Điều 7,
8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Hồ sơ tiếp nhận thẩm định thực hiện theo quy định
tại điểm 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Thẩm quyền, trình tự và thời hạn thẩm định thực
hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành
chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ,
gồm:
a) Các sở, ban ngành:
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật quy định
thủ tục hành chính theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm trình
công bố thủ tục hành chính mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ ở cả 3 cấp thuộc địa bàn thành phố;
- Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Hồ sơ gồm: Tờ trình và dự thảo quyết định công
bố theo mẫu ban hành kèm theo Công văn số 2288/UBND-KSTTHC ngày 20/6/2011;
- Thời hạn trình: chậm nhất
là 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành, để bảo đảm quyết định công bố thủ tục
hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
do sở, ban ngành trình. Trường hợp hồ sơ không đúng hình thức, thể thức ban hành văn bản; không đầy đủ nội dung hoặc có
sai sót thì hướng dẫn hoàn chỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
đúng quy định;
- Thời hạn giải quyết tối đa là 10 ngày làm việc
trong thời hạn quy định 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành do sở, ban ngành trình.
Điều 7. Thành phần hồ sơ trình ban hành quyết
định
1. Trình
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định quy định thủ tục hành chính:
a) Hồ sơ ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định (Tờ trình, dự thảo quyết định, Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, các tài liệu liên quan) (01 bộ);
b) Phụ lục II, III, IV và VII ban hành kèm theo
Công văn số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn phòng Chính phủ
(01 bộ);
c) Văn bản ý kiến về đánh giá tác động thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố (01 bản);
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan dự thảo (01 bản);
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về
thủ tục hành chính (01 bộ).
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định công bố thủ tục hành
chính: Hồ sơ trình gồm (01 bộ):
a) Tờ trình của cơ quan dự thảo (01 bản);
b) Dự thảo quyết định công bố (01 bản);
c) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định về
thủ tục theo pháp luật hiện hành (01 bộ).
3. Hồ sơ
các loại nêu trên gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố bằng bản giấy và
file điện tử theo địa chỉ pkstthc.cantho.gov.vn.
Điều 8. Trách nhiệm công khai các thủ tục
hành chính:
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
quận và Ủy ban nhân dân cấp phường thực hiện
công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 16 và 17 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ và Chỉ thị số 13/CT-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, về chấn chỉnh
việc niêm yết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể:
a) Niêm yết công khai tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của đơn vị dưới hình thức niêm yết trên bảng và niêm yết tại bàn viết
dành cho tổ chức, cá nhân trong bìa sơ mi còng.
b) Công khai toàn bộ bộ thủ tục hành chính do Ủy
ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web của sở, ban ngành, địa
phương nơi thực hiện thủ tục hành chính (nếu có).
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Công khai toàn bộ các Bộ thủ tục hành chính
do Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web:
www.cchccantho.gov.vn; Cổng thông tin điện tử thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn
và Trang tin điện tử của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố tại địa chỉ: www.dhtn.cantho.gov.vn;
b) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các bộ thủ tục hành
chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng của thành phố.
Điều 9. Thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính
1. Trách
nhiệm thực hiện:
a) Các sở, ban ngành thực hiện rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định
thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp thành phố, cấp quận và cấp phường;
b) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện
rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính được quy định thuộc thẩm quyền giải
quyết ở cả 3 cấp trong các trường hợp sau đây:
- Theo chỉ đạo của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
- Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với
nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục
hành chính tiếp theo;
- Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc theo
thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở
hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống nhân dân trên địa
bàn thành phố Cần Thơ.
2. Nội
dung rà soát thực hiện theo Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Cách
thức rà soát, đánh giá thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Kế
hoạch rà soát, đánh giá thực hiện theo Điều 30 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn
các sở, ngành đăng ký Kế hoạch rà soát, đánh giá hàng năm; tổng hợp, xây dựng Kế
hoạch rà soát, đánh giá của thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt, gửi đến Cơ quan Kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày 31 tháng 01
của năm kế hoạch.
b) Trên cơ sở Kế hoạch rà soát, đánh giá của các
sở, ban ngành được phê duyệt, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng Kế hoạch
rà soát, đánh giá độc lập của mình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt.
5. Xử lý
kết quả rà soát, đánh giá:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính, sở, ban ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ hoặc bãi bỏ đối với thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền.
Chương III
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
CÁC QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 10. Nội dung, hình thức và yêu cầu đối với
phản ánh, kiến nghị:
1. Nội
dung:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức;
b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với
thực tế;
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các
quy định hành chính;
d) Quy định hành chính không hợp pháp;
đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc
tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành
chính;
g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại
các khoản a,b,c,d,đ,e của Điều này;
h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình
thức:
a) Văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến.
3. Yêu cầu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 11. Về cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố;
2. Các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, Ủy ban nhân dân cấp phường (sau đây gọi
chung là cơ quan hành chính nhà nước) tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính, trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình;
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua
Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến
thì cơ quan đó tiếp nhận;
4. Trách
nhiệm của cơ quan, cán bộ công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện
theo quy định tại Điều 10 và 11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 12. Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với
nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến
nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, tham mưu đề
xuất xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ
quan hành chính nhà nước liên quan phải trình phương án đề xuất xử lý phản ánh,
kiến nghị đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố thẩm tra trình phê duyệt phương án và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết
kết quả xử lý.
2. Đối với
nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp quận và Ủy ban nhân dân cấp phường:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chuyển phản ánh, kiến
nghị tới các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Trường hợp chưa thống nhất với công việc được
giao, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản phản hồi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố và nêu rõ cơ sở không phù hợp.
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ
quan hành chính nhà nước liên quan phải xử lý phản ánh, kiến nghị và thông báo
bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; đồng thời
báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Đối với
nội dung phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền xử lý nhiều cơ quan, đơn vị thì
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố phải xác định cơ quan, đơn vị chịu trách
nhiệm chính, là đầu mối tổng hợp giải quyết; xác định các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết cụ thể với cơ quan, đơn vị đầu mối.
4. Đối với
nội dung phản ánh, kiến nghị do các cơ quan hành chính nhà nước nhận trực tiếp:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền thì xử lý theo
quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản
ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
b) Trường hợp vượt thẩm quyền thì tham mưu, đề
xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý và thông báo cho cá nhân, tổ
chức phản ánh, kiến nghị biết. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
Điều 13.
Về quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 14.
Về hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
trách nhiệm trong xử lý phản ánh, kiến nghị được quy định tại Điều 18 Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 15.
Công khai trong tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, email thực
hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên Cổng thông
tin điện tử của thành phố tại địa chỉ www.cantho.gov.vn; Trang tin điện tử của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại địa chỉ: www.dhtn.cantho.gov.vn và niêm
yết tại trụ sở cơ quan.
2. Công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị: Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện công khai kết quả xử lý qua một hoặc nhiều
hình thức sau: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của thành phố tại địa chỉ:
www.cantho.gov.vn hoặc Trang web của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng; gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị;..v.v.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Các sở, ban ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp quận
và Ủy ban nhân dân cấp phường tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 17.
Các cá nhân và tổ chức thực hiện tốt Quy chế này hoặc có sáng kiến trong tổ chức
thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho tổ chức, công dân và hiệu quả
trong điều hành, trong quản lý nhà nước được khen thưởng theo quy định. Nguồn
kinh phí thực hiện việc khen thưởng trong thực hiện Quy chế này được chi từ quỹ
khen thưởng thuộc ngân sách thành phố theo định kỳ và đột xuất.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hay cố
tình không tạo điều kiện hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 18. Các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo quy
định tại Công văn số 5156/VPCP-KSTT ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ về Mẫu báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện Quyết định số
945/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Giao
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện Quy chế này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức theo Điều 17 của
Quy chế này.
Điều 20.
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung
không phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa
phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và chỉ đạo thực hiện./.
(Các Biểu mẫu, Phụ lục xem tại trang điện tử
http://thutuchanhchinh.vn)