ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
369/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN
KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng
Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và
biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc triển khai các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 4 Chương, 11 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hoà
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và
trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện công khai các thủ tục
hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo mọi
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; việc tiếp nhận phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, được thống nhất, thông
suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả
mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính.
2. Phối hợp nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh
sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành
chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; đảm bảo quy định thủ tục hành chính
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối
tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng
của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong phục vụ nhân dân; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
và phòng chống tham nhũng.
3. Quy định rõ
ràng nội dung, trách nhiệm cụ thể của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các xã, phường thị trấn trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục
hành chính, công bố công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh kiến nghị
về quy định hành chính.
Các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm phải tuân thủ tuyệt đối theo quy trình công việc, đảm bảo
đúng tiến độ thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm và bố trí cán bộ có năng lực
thực hiện.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp
trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo quy định về thủ
tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phối hợp
trong việc công bố thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính.
3. Phối hợp
trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính.
4. Phối hợp
trong công tác truyền thông, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.
5. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục
hành chính của cơ quan có thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết
thủ tục hành chính.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan phối hợp
1. Căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và người có thẩm quyền, tổ chức thực
hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số
20/2008/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị
của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và quy chế phối hợp này.
2. Kiểm tra đôn
đốc cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục hành chính;
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ, công chức được phân
công thực hiện thủ tục hành chính
- Thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành
chính và tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định
hành chính;
- Tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, có tác phong, thái độ
lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch
lạc trong thực hiện nhiệm vụ; chấp hành nghiêm túc các quy định về thủ tục hành
chính đã được công bố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Cơ quan, đơn
vị chủ trì soạn thảo tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng
thủ tục hành chính phải thực hiện việc đánh giá tác động thủ tục hành chính.
Sau khi hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo
gửi các ngành tham gia ý kiến và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lấy ý kiến
tham gia việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính; đồng thời gửi đăng tải
công khai toàn văn dự thảo văn bản trên Cổng thông tin điện tử để lấy ý kiến
các đối tượng tuân thủ.
2. Trường hợp hồ
sơ của đơn vị gửi xin ý kiến chưa đảm bảo yêu cầu Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hoàn trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị thực hiện đánh giá tác động
của thủ tục hành chính theo quy định. Thời hạn tham gia ý kiến đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng thủ tục hành chính là 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận văn bản.
3. Sở Tư pháp
theo chức năng, thẩm quyền thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật thực hiện nhiệm
vụ thẩm định quy định về thủ tục hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính.
Thời hạn ban
hành quyết định công bố thủ tục hành chính chậm nhất trước 10 ngày làm việc
tính từ ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu
lực thi hành.
Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính, Văn phòng
Ủy ban nhân dân thực hiện tạo mới hồ sơ văn bản và tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ
thủ tục hành chính trên phần mềm máy xén theo đúng hướng dẫn của Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính; đồng thời dự thảo văn bản trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
ký gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị công khai thủ tục hành chính
trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm soát chất
lượng và công bố thủ tục hành chính:
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ thủ tục hành chính của các sở, ban ngành gửi đến, nếu nội dung dự thảo quyết
định đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định thì trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký, ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban
hành quyết định công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Nếu
nội dung dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển lại các cơ quan đơn vị để bổ sung đảm bảo chất
lượng. Trường hợp không thực hiện, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
Tất cả các thủ
tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
phải được công bố công khai và nhập thủ tục hành chính vào dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
2. Tiếp nhận hồ
sơ lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính. Khi nhận được hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật các sở, ban,
ngành gửi đến lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính) có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản
tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp hồ sơ thiếu các
giấy tờ theo quy định thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính) yêu cầu cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, nếu hết thời
hạn yêu cầu mà cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ.
3. Chịu trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
cấp huyện, tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách
nhiệm nhập các thủ tục hành chính đã công bố vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính theo quy định.
Điều 8. Phối hợp trong công tác truyền thông
1. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp chủ động trong công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩ của công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành
chính cho cán bộ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức
trong thực thi công vụ; tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp; phối hợp với
các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền thường xuyên về kết
quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá
nhân có nhiều thành tích trong công tác thực hiện thủ tục hành hành chính.
2. Khẩu hiệu
truyền thông của cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính là
“Chung tay cải cách thủ tục hành chính” được treo ở các trụ sở làm việc của cơ
quan đơn vị, nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.
3. Các cơ quan
thông tin đại chúng, Báo Ninh Thuận, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài
truyền thanh các huyện, thành phố tập trung tuyên truyền về cải cách thủ tục
hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức như: phóng sự, phỏng
vấn; câu chuyện điển hình, đối thoại; xây dựng chuyên trang, chuyên mục và qua
báo điện tử địa phương để tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và kiểm
soát thủ tục hành chính.
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông
cho các cơ quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch truyền thông hằng năm trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
TIẾP NHẬN, PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 9. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành; các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức khi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển
đến theo thẩm quyền và phải có báo cáo kết quả xử lý về Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua phòng Kiểm soát thủ tục hành chính).
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại
chuyên dùng, địa chỉ Email để thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và
niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trực thuộc.
4. Đôn đốc, kiểm
tra và kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
6. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP.
7. Công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
1. Các sở, ban,
ngành định kỳ hằng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết
quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính việc tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 05 của tháng thứ ba của mỗi
quý và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Nội dung báo
cáo hằng quý theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp
thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh), tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thi hành Quy chế
này./.