Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2021 quy định về hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID - 19 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 2044/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/08/2021
Ngày có hiệu lực 11/08/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Bùi Văn Quang
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2044/QĐ – UBND

Phú Thọ, ngày 11 tháng 8 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID - 19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19;

Căn cứ Thông báo số 348-TB/TU ngày 09/8/2021 của Thường trực Tỉnh ủy Phú Thọ về việc hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID - 19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 61/TTr- SLĐTBXH ngày 02/8/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID - 19 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, như sau:

I. Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ, thời gian, nguyên tắc và phương thức chi trả hỗ trợ

1. Đối tượng: Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do), cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được công an xã, phường, thị trấn xác nhận) đang làm việc trên địa bàn tỉnh bị mất việc làm do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 từ ngày 01/5/2021 đến 31/12/2021, làm việc thuộc một trong năm loại công việc sau:

a) Thu gom rác, phế liệu;

b) Bốc vác, vận chuyển bằng xe thô sơ không có hoặc không gắn động cơ;

c) Lái xe mô tô 2 bánh chở khách;

d) Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ, bán vé số;

đ) Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh (gọi chung là cơ sở) được thành lập theo quy định của pháp luật và đang hoạt động trong lĩnh vực ăn, uống, lưu trú, bán hàng tại điểm du lịch, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp.

2. Điều kiện

a) Bị mất việc làm do bản thân thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong địa bàn khu dân cư phải cách ly y tế, phong tỏa hoặc cơ sở làm việc nằm trong địa bàn phải cách ly y tế, phong tỏa theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ các trường hợp thực hiện cách ly y tế, phong toả tạm thời).

b) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/2021/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ và chính sách hỗ trợ của tỉnh (nếu có).

3. Mức hỗ trợ, thời gian và nguyên tắc hỗ trợ

a) Mức hỗ trợ, thời gian: 50.000 đồng/người/ngày (theo thực tế số ngày phải cách ly y tế, phong tỏa nhưng tối đa không quá 21 ngày).

b) Nguyên tắc hỗ trợ: Bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai minh bạch, không trùng lặp và không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Mỗi người chỉ được hưởng hỗ trợ một lần.

4. Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

II. Hồ sơ đề nghị, trình tự thủ tục và kinh phí thực hiện

1. Hồ sơ đề nghị

[...]