Quyết định 204/2005/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở thuộc chương trình xây dựng cụm, tuyển dân cư và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long do Thủ Tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 204/2005/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 15/08/2005 |
Ngày có hiệu lực | 10/09/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Bất động sản,Tài chính nhà nước |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 204/2005/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2005 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Những hộ dân được xét duyệt mua trả chậm nền nhà và nhà ở là những hộ hiện đang sinh sống tại những khu vực không bảo đảm an toàn khi có lũ, phải di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và khu vực đắp bờ bao để bảo đảm có cuộc sống an toàn, ổn định lâu dài, gồm:
- Những hộ dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ;
- Những hộ dân di cư từ nơi khác đến đang cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Những hộ dân đang sinh sống tại những nơi dễ xảy ra sạt lở, không bảo đảm an toàn khi bị tác động của lũ, lụt.
Điều 2. Điều chỉnh, bổ sung cơ chế vay vốn xây dựng nhà ở:
a) Nhà ở đã được xây dựng hoàn chỉnh theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận danh sách số hộ dân được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để xây dựng nhà ở.
Mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, chính sách khuyến khích trả nợ trước hạn và các điều kiện vay vốn khác thực hiện theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long.
Đối với các hộ dân được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn không có nhu cầu vay vốn để tự xây dựng nhà ở thì vẫn thực hiện chính sách mua nhà ở trả chậm theo quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều chỉnh mức vay cho các hộ dân được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn mua trả chậm nhà ở hoặc vay vốn để tự xây dựng nhà ở như sau:
a) Đối với những hộ được xét duyệt vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn thuộc diện nghèo, quá khó khăn, không có khả năng để lo việc bao che và lát nền nhà ở thì được nâng mức vay từ 7 triệu đồng lên mức 9 triệu đồng/hộ (tăng 2 triệu đồng/hộ so với quy định tại Quyết định số 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ).
Đối tượng được nâng mức vay trên là các hộ thuộc diện chuyển đến cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Số hộ được nâng mức vay do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, thông qua việc bình xét từ cơ sở theo quy định.
Các quy định trên đây chỉ áp dụng cho các hộ đến cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long có trách nhiệm:
a) Tập trung chỉ đạo quyết liệt, xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền để hoàn thành công tác tôn nền, đắp bờ bao khu dân cư có sẵn; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (cấp nước, thoát nước và giao thông nội bộ); xây dựng nhà ở và khẩn trương bố trí các hộ dân vào ở trong các cụm, tuyến một cách an toàn, từng bước ổn định theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra;
b) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm mục tiêu hoàn thành cơ bản chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở trong năm 2005 và hoàn thành toàn bộ Chương trình vào năm 2006;
c) Quy định cụ thể về quy mô, tiêu chuẩn và chất lượng nhà ở do các hộ dân tự xây dựng để làm cơ sở xét duyệt cho vay;