Quyết định 2038/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 2038/QĐ-TTg
Ngày ban hành 05/11/2013
Ngày có hiệu lực 05/11/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Bất động sản,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2038/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN BẢN CHÁT

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Xét đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2884/TTr-BNN-KTHT ngày 23 tháng 8 năm 2013, Báo cáo thẩm định số 2881/BC-BNN-KTHT ngày 23 tháng 8 năm 2013 và Công văn số 3536/BNN-KTHT ngày 03 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu di dân, tái định cư

a) Mục tiêu: Di dân, tái định cư Dự án thủy điện Bản Chát phải tạo được các điều kiện để người dân tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái.

b) Nhiệm vụ: Hoàn thành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng di dân, tái định cư; hoàn thành bồi thường, xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ chức, đơn vị trong mặt bằng thi công và vùng ngập hồ chứa Dự án thủy điện Bản Chát trước tháng 12 năm 2015.

c) Yêu cầu

- Công tác di dân, tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức và thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính sách chung; tỉnh cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện;

- Tái định cư trong vùng, trong tỉnh; thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: Tái định cư tập trung nông thôn, tái định cư xen ghép và tái định cư tự nguyện di chuyển phù hợp với các điều kiện sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng như nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư theo quy hoạch. Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa người dân tái định cư và người dân sở tại;

- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thủy lợi, điện,...) với Dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.

2. Phương án quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư

a) Về thiệt hại và số dân phải di chuyển đến năm 2015:

- Tổng diện tích đất bị ngập và thu hồi là 7.693,71 ha;

- Tổng giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản và kết cấu hạ tầng là 1.155.606 triệu đồng;

- Số dân phải di chuyển: Tổng số dân tái định cư là 2.664 hộ với 15.017 khẩu, trong đó:

+ Số dân tái định cư tập trung là 2.277 hộ với 12.712 khẩu;

+ Số dân tái định cư tự nguyện là 387 hộ với 2.305 khẩu.

- Số dân bị ảnh hưởng không phải di chuyển nơi ở 443 hộ với 2.565 khẩu.

b) Phương án bố trí tái định cư

Tổng số khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn của dự án là 10 khu, 44 điểm; đảm bảo bố trí 2.277 hộ với 12.712 khẩu phải di chuyển trên địa bàn huyện Than Uyên và huyện Tân Uyên và tái định cư tự nguyên 387 hộ với 2.305 khẩu, bố trí cụ thể như sau:

[...]