Quyết định 203/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 203/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 06/02/2020 |
Ngày có hiệu lực | 06/02/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2020 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Ủy ban) trên cơ sở sáp nhập Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển và Ban điều phối thực hiện Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành tập trung, thống nhất về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
Ủy ban là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo thống nhất, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam. Chủ tịch sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ, các Phó Chủ tịch sử dụng con dấu của bộ nơi công tác. Trường hợp khi được Chủ tịch ủy quyền để thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban, các Phó Chủ tịch được sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng cơ quan thường trực sử dụng con dấu của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Điều 3. Về nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
a) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển.
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ có văn bản chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển bền vững kinh tế biển.
c) Kiến nghị, đề xuất phương án giải quyết các vấn đề, vướng mắc giữa các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển.
d) Huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để hỗ trợ việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam; tổ chức thực hiện Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng, liên ngành liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
1. Chủ tịch: Thủ tướng Chính phủ.
2. Phó Chủ tịch thường trực: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Phó Chủ tịch gồm Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
4. Các Ủy viên
a) Đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
b) Đại diện lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Đại diện lãnh đạo Bộ Công Thương;