ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2022/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 23 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ DO NHÀ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TỰ NGUYỆN ỨNG TRƯỚC KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 79/2019/NĐ-CP
ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 123/TTr-STNMT ngày 01 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự
nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 7 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa và
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NNTNMT(N).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ DO NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ
DỤNG ĐẤT TỰ NGUYỆN ỨNG TRƯỚC KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế tài
chính khi thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự
nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thực hiện để xây dựng dự án tái định cư theo quy định của
pháp luật về đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư).
2. Tổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định
pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà
đầu tư) tự nguyện ứng trước kinh phí thực hiện dự án tái định cư để phục vụ giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư, Nhà đầu tư được giao thực hiện khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi phí
thực hiện dự án và nguồn vốn thực hiện
1. Chi phí để thực hiện dự án tái định
cư gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết
bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí hợp pháp
khác và chi phí dự phòng theo quy định để thực hiện dự án.
2. Nguồn vốn lập và thực hiện xây dựng
dự án tái định cư do Nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước để thực
hiện dự án tái định cư được hạch toán theo cơ chế tài chính tại Quy định này.
Điều 4. Cơ chế
tài chính lập và thực hiện xây dựng dự án tái định cư
Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí lập và thực hiện dự án tái định cư theo cơ chế cụ thể như sau:
1. Đối với phần diện tích đất giao
tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà đầu tư được
giao thực hiện và tại chính dự án tái định cư:
- Toàn bộ số tiền sử dụng đất khi
giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại dự án tái định cư được nộp
vào ngân sách nhà nước và điều tiết về ngân sách tỉnh. Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Đắk Nông theo dõi riêng số
tiền sử dụng đất của dự án tái định cư để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hoàn trả Nhà đầu tư.
- Trên cơ sở giá trị khối lượng hoàn
thành thực tế của dự án tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và số
tiền sử dụng đất thu được (phần còn lại sau khi trích lập để bổ sung Quỹ Bảo vệ
Môi trường và Phát triển đất tỉnh và bố trí tối thiểu 10% để thực hiện công tác
đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xem xét, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh
trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kinh phí hoàn trả cho Nhà đầu
tư, cụ thể:
a) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước
để tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư lớn hơn tổng số tiền sử dụng đất
thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại Dự án
tái định cư thì toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn trả Nhà đầu tư; số tiền chênh
lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính
vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
b) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước
để tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư nhỏ hơn tổng số tiền sử dụng đất
thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại Dự án
tái định cư thì nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước để
thực hiện dự án tái định cư; số tiền chênh lệch giữa kinh phí ứng trước và tổng
số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Đối với diện tích quỹ đất tái định
cư sau khi đã bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này
mà còn dư, không sử dụng hết, được xử lý như sau:
a) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng
khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh có nhu cầu bố trí
tái định cư vào dự án tái định cư thì Chủ đầu tư được giao thực hiện dự án phối
hợp với các bên có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc
bố trí tái định cư và hoàn trả kinh phí ứng trước cho Nhà đầu tư theo suất vốn
đầu tư xây dựng của dự án tái định cư tương ứng.
b) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng
khác thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh không còn nhu cầu
bố trí tái định cư tại dự án tái định cư thì Chủ đầu tư được giao thực hiện dự
án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất. Số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất sẽ nộp vào ngân sách nhà nước
và được sử dụng như sau:
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất
thu được qua đấu giá nhỏ hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau
khi đã được hoàn trả từ tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư quy định tại
khoản 1 Điều này), toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn trả Nhà đầu tư; số tiền
chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ
tính vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất
thu được qua đấu giá lớn hơn số kinh phí Nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau
khi đã được được hoàn trả từ tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư quy định
tại khoản 1 Điều này), Nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước
còn lại; số tiền chênh lệch giữa kinh phí Nhà đầu tư đã ứng trước còn lại và tổng
số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
3. Chậm nhất 5 năm tính từ ngày hoàn
thành dự án tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả kinh phí
cho Nhà đầu tư đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định
cư được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Nhà đầu tư có
trách nhiệm cam kết đảm bảo kinh phí lập và thực hiện dự án tái định cư bằng
văn bản để Chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện các bước theo quy định của
pháp luật về xây dựng, đấu thầu. Sau khi dự án được phê duyệt Nhà đầu tư thực
hiện thủ tục bố trí vốn, chuyển kinh phí để Chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực
hiện các bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu.
2. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện xây dựng
dự án tái định cư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định
tại Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai năm 2013, Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và pháp luật về đầu tư xây dựng; đồng thời thống nhất
với Nhà đầu tư tiến độ ứng vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi thực hiện
dự án tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Gia Nghĩa nơi thực hiện dự án có trách nhiệm xây dựng giá đất cụ thể trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở giao đất tái định cư tại dự án tái định
cư theo quy định.
Điều 6. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các dự án tái định cư đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cơ chế tài chính trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung cơ chế đã được phê duyệt.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung theo quy định./.