ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2019/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 14 tháng 11
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư 60/2015/TT-BGTVT
ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư 01/2016/TT-BXD
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 104/TTr-SGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quyết định này quy định việc tổ chức, quản lý, công
bố hoạt động của bãi đỗ xe thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quyết định này không áp dụng đối với:
Bãi đỗ xe nhằm mục đích đỗ xe nội bộ phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh của
đơn vị, tổ chức, cá nhân; Bãi đỗ xe thuộc các trạm dừng
nghỉ đường bộ; Bãi đỗ xe của các tổ chức, cá nhân xây dựng không nhằm mục đích hoạt động kinh doanh; Bãi đỗ xe cao tầng, bãi đỗ xe thông
minh.
Các tổ chức, cá nhân không được sử dụng
bãi đỗ xe để kinh doanh bến xe hoặc tổ chức cho xe ô tô
kinh doanh vận tải hoạt động đón trả khách.
2. Đối tượng áp
dụng: Cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan đến
tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tổ chức
bãi đỗ xe
1. Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ
xe là tổ chức, cá nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh bãi đỗ xe.
2. Yêu cầu về các hạng mục công trình
của bãi đỗ xe
a) Bãi đỗ xe phải có diện tích đảm bảo
theo phương án kinh doanh; có đường giao thông nội bộ;
b) Nhà điều hành và phòng bảo vệ;
c) Sân bãi đỗ xe;
d) Cổng ra, vào bãi đỗ xe; tường rào
bao quanh;
đ) Hệ thống cấp, thoát nước, nhà vệ
sinh công cộng;
e) Cây xanh và hệ thống chiếu sáng, hệ
thống thông tin, biển báo;
g) Các hạng mục công trình khác (nếu
có) trong bãi đỗ xe có thể trang bị phục vụ công tác quản lý, kinh doanh của
bãi đỗ xe như: Trạm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, rửa xe; hệ thống camera theo dõi,
giám sát...
h) Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định.
3. Các bãi đỗ xe được đầu tư, xây dựng
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư, xây dựng và phù hợp
với quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Điểm đấu nối của đường ra, vào bãi
đỗ xe với quốc lộ phải được thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 50/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015.
Điểm đấu nối của đường ra, vào bãi đỗ
xe với các đường khác (trừ đường Quốc lộ) phải được thực
hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của địa phương.
Điều 3. Quản lý
hoạt động bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với
bãi đỗ xe thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 56 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 56, Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ
xe thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 56, Thông tư
số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ Giao
thông vận tải. Khi tiến hành cải tạo cơ sở vật chất dẫn đến thay đổi sơ đồ mặt
bằng tổng thể hoặc một số tiêu chí kỹ
thuật phải báo cáo với cơ quan có thẩm
quyền công bố hoạt động của bãi đỗ xe để kiểm tra công bố lại bãi đỗ xe theo
quy định.
4. Cơ quan có thẩm quyền công bố
hoạt động của bãi đỗ xe hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác
bãi đỗ xe trên địa bàn địa phương báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động, tình hình an ninh trật tự, việc
duy trì, đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, việc thực hiện các quy định của nhà nước và các nội dung cần thiết
khác.
5. Chế độ báo cáo: Báo cáo định kỳ 6
tháng đầu năm (vào ngày 10 tháng 7); báo cáo 1 năm (vào 10 tháng 01 của năm
sau). Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức
năng liên quan (Theo mẫu số 2 ban hành kèm theo
Quyết định này).
Điều 4. Công bố
hoạt động của bãi đỗ xe
1. Trước khi đưa vào khai thác kinh
doanh bãi đỗ xe, đơn vị quản lý kinh doanh bãi đỗ xe gửi hồ sơ đề nghị công bố
hoạt động bãi đỗ xe đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố nơi có bãi đỗ xe (qua phòng
Quản lý đô thị thành phố hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng các
huyện, thị xã).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố công bố, công bố lại hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn địa phương
quản lý.
3. Quyết định công bố có giá trị
trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày ký. Hết thời hạn phải thực hiện quy trình công bố lại.
4. Quy trình thực hiện công bố
a) Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe có văn bản đề nghị
công bố và cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định về đầu tư xây dựng bãi đỗ xe. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (qua phòng Quản lý đô thị thành phố hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng
các huyện, thị xã) có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu quy định và thực
hiện công bố hoạt động của bãi đỗ xe trong thời hạn 05
ngày làm việc (theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định này), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không thực hiện công bố phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
b) Đối với việc công bố lại: Đơn vị
quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe có văn bản đề nghị và cung cấp
hồ sơ theo quy định. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra và thực hiện quy trình công bố lại hoạt động của bãi đỗ xe trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Quyết định công bố hoạt động bãi đỗ
xe được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh Yên Bái, Sở
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có bãi đỗ xe được công bố, đưa tin trên sóng phát thanh, đài truyền hình địa phương; đồng thời được gửi đến các sở, ngành và đơn vị có
liên quan để phối hợp trong công tác
quản lý, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh
bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh đã lập nhưng chưa được phê duyệt hoặc chưa khởi
công xây dựng thì chủ đầu tư bãi đỗ xe phải xem xét, điều chỉnh thực hiện theo
quyết định này.
2. Đối với các bãi đỗ xe đang hoạt động
trước khi quyết định này có hiệu lực thì chủ đầu tư, kinh
doanh bãi đỗ xe có trách nhiệm rà soát các điều kiện hoạt động kinh doanh bãi đỗ
xe của đơn vị mình và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với Quy định này để
thực hiện việc công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác xong trước
ngày 01 tháng 7 năm 2020. Sau ngày 01 tháng 7 năm 2020, đơn vị kinh doanh bãi đỗ
xe nào không đáp ứng quy định tại Quyết định này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ hoạt động.
Điều 6. Trách nhiệm
cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành đối với hoạt động của bãi đỗ xe trong phạm vi
toàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác tổ chức
giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các bãi đỗ xe.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ
xe trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe,
việc kê khai, niêm yết giá dịch vụ, chấp hành quy định về xây dựng bãi đỗ xe, sử
dụng đất làm bãi đỗ xe, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ tại
khu vực bãi đỗ xe.
2. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trên địa bàn về cấp phép xây dựng bãi đỗ xe.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định về xây dựng bãi đỗ xe theo đúng các quy
định hiện hành.
c) Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các nội dung đã được cấp phép xây dựng
bãi đỗ xe.
3. Sở Tài chính:
a) Thẩm định giá
dịch vụ trông giữ các loại xe trong bãi đỗ xe trên cơ sở phương án giá do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý kinh
doanh, khai thác bãi đỗ xe lập theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh về đăng ký, kê khai, niêm yết giá dịch vụ tại bãi đỗ xe.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong Quy hoạch hệ thống bãi đỗ xe vào Quy
hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
b) Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh về vệ sinh môi trường trong hoạt động tại bãi đỗ xe.
5. Công an tỉnh:
a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
chữa cháy, nghiệm thu và kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy đối với các đơn vị kinh doanh bãi đỗ xe.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra hoạt động
bãi đỗ xe đảm bảo an ninh, trật tự, trật tự an toàn giao thông và an toàn phòng
chống cháy nổ trong khu vực.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư dự án bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a) Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
đưa quy hoạch bãi đỗ xe vào trong quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh và của ngành.
b) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành đối với hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn địa phương.
c) Chỉ đạo các phòng chuyên môn thực
hiện thẩm định hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bãi đỗ xe của
các đơn vị kinh doanh, quản lý bãi đỗ xe. Thực hiện công bố đưa bãi đỗ xe trên
địa bàn vào khai thác.
d) Tiếp nhận và tổng hợp báo cáo của
các đơn vị quản lý kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn quản
lý; rà soát, cung cấp danh sách, tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh
bãi đỗ xe trên địa bàn trong công tác phối hợp quản lý với
các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
đ) Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của quy định này xuống cơ sở để các tổ chức, cá nhân
kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý biết, thực hiện;
người dân biết để phối hợp giám sát hoạt động, phản ánh thông tin về tình hình
hoạt động tại bãi đỗ xe.
e) Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất các đơn vị khai thác bãi đỗ xe trên địa
bàn tỉnh trong việc sử dụng đất làm bãi đỗ xe.
g) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
lập phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc tại các bãi đỗ xe.
8. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý
kinh doanh bãi đỗ xe
a) Cung cấp đầy đủ các hồ sơ theo quy
định phục vụ cho việc công bố hoạt động của bãi đỗ xe của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Thực hiện các quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
c) Niêm yết công khai giá dịch vụ; nội
quy hoạt động; tên và số điện thoại của chủ đơn vị quản lý bãi đỗ xe, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại trụ sở kinh doanh bãi đỗ xe để chủ phương tiện và người dân được biết, kịp
thời phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
d) Có trách nhiệm duy trì tốt tình trạng
hoạt động của bãi đỗ xe do đơn vị quản lý, đảm bảo theo các nội dung đã được
công bố khi đưa bãi đỗ xe vào khai thác.
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật và quy định về hoạt động
kinh doanh bãi đỗ xe của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ;
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng liên quan.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2019.
2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức
thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có
phát sinh khó khăn, vướng mắc các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe phản
ánh kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Giao thông vận
tải, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Công an
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
Mẫu số 1
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh Yên Bái)
….. (2) ……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/QĐ-…
|
…….., ngày …
tháng … năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác
(2)
Căn cứ Quyết định số …/20…/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 201…;
Căn cứ Quyết định số … của … quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ………..(2)....
Căn cứ Biên bản
kiểm tra của ……….(2)…………… ngày …/…/……
Xét đề nghị của ……………………………………………………………………………….
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1. Công bố đưa bãi đỗ xe …………(1)....vào khai thác với các nội dung sau:
- Bãi đỗ xe: (1) ………………………………………………………………
- Đơn vị trực tiếp
quản lý, khai thác: …………………………………………………………
- Vị trí (3) ………………………… Điện thoại: ……………………… Fax: ………………..
- Tổng diện tích đất: ...(4) ……………………………………………………………………..
Trong đó:
- Diện tích bãi đỗ xe ô tô ………………………………………………………………………
- Diện tích bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác: ………………………………………….
- Diện tích phòng chờ giao dịch: ……………………………………………………………..
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng …..
năm ……. đến ngày …. tháng
….. năm ……
Điều 3.
Các ông (bà) ………………., Trưởng phòng ………………….; Thủ trưởng ...(1).... và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND tỉnh;
……….
- Lưu
|
Thủ trưởng...(2)…
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng
dẫn ghi
(1) Ghi tên bãi đỗ xe.
(2) Ghi tên cơ quan ban hành quyết định
công bố.
(3) Ghi tên vị trí, lý trình, địa chỉ
của bãi đỗ xe.
(4) Ghi diện tích đất hợp pháp được sử
dụng để xây dựng bãi đỗ xe.
Mẫu số 2
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 11 năm
2019 của UBND tỉnh Yên Bái)
….. (2) ……
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/………
|
…….., ngày
tháng năm
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 20...
(hoặc năm 20...)
Đơn vị: Bãi đỗ
xe …….(3)
Đơn vị quản lý: …………..
Ngày báo cáo: ngày tháng
năm 201...
Kính gửi: ………………………………. (1)
TT
|
Phương
tiện
|
Tổng
số lượt
|
Dịch
vụ yêu cầu
|
Ghi
chú
|
Trong
tỉnh
|
Ngoài
tỉnh
|
Bảo
dưỡng, sửa chữa
|
Rửa
xe
|
Dịch
vụ khác
|
|
01
|
Xe tải
- Từ dưới 3,5T:
- Từ 3,5T đến dưới 7T:
- Từ 7T đến dưới 10T:
- Từ 10T trở
lên:
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Xe đầu kéo sơ mirơmóoc
|
|
|
|
|
|
|
03
|
Xe khách:
- Đến 16cn:
- Từ 16 đến dưới 30cn:
- Từ 30 cn trở lên:
|
|
|
|
|
|
|
04
|
Xe con chở người (kể cả taxi)
|
|
|
|
|
|
|
05
|
Xe khác (xe chuyên dùng,...)
|
|
|
|
|
|
|
06
|
Mô tô, xe máy
|
|
|
|
|
|
|
07
|
Xe đạp
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu
|
Đại diện đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi:
(1) Gửi Sở Giao
thông vận tải địa phương có bãi đỗ xe
(2) Ghi tên đơn vị khai thác bãi đỗ
xe
(3) Ghi tên bãi đỗ xe