Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 20/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 31/2014/QĐ-UBND

Số hiệu 20/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/07/2016
Ngày có hiệu lực 16/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đoàn Văn Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2016/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 31/2014/QĐ-UBND NGÀY 22/8/2014 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Bổ sung Điều 8a sau Điều 8 như sau:

Điều 8a. Xử lý một số trường hợp khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp khi chuyển mục đích không phải xin phép theo Khoản 2 Điều 36 Luật đất đai 2003, đến ngày thu hồi đất vẫn sử dụng ổn định cho mục đích nông nghiệp đã chuyển mục đích thì tính bồi thường như sau:

a) Thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đã chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 thì tính bồi thường theo loại đất nông nghiệp sau khi chuyển mục đích sử dụng.

b) Thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, khi chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì bồi thường theo loại đất nông nghiệp ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần đất nông nghiệp của người sử dụng đất mà phần diện tích còn lại quá nhỏ, hoặc canh tác khó khăn thì thực hiện như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân có thửa đất liền kề để hợp thửa.

b) Trường hợp chủ sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi hết phần diện tích đất còn lại, phần diện tích đất này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận khó khăn trong sản xuất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Sau khi giải phóng mặt bằng xong giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý chặt chẽ để sử dụng đất theo quy định. Kinh phí bồi thường do chủ đầu tư dự án chi trả và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án”.

2. Sửa đổi Khoản 4 Điều 9 như sau:

“ 4. Nhà tạm, công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho thuê, đấu thầu được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản thì được bồi thường theo quy định.

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự ý xây dựng các công trình để phục vụ mục đích sản xuất trên đất nông nghiệp trước ngày công bố thực hiện dự án, khi xây dựng không có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận công trình xây dựng với mục đích phục vụ sản xuất nông nghiệp thì thực hiện hỗ trợ đối với tài sản xây dựng trên, mức hỗ trợ bằng mức bồi thường”.

3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:

“a) Trường hợp thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng đồng thời diện tích thu hồi từ 50m2 trở lên thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng”.

4. Điều chỉnh thứ tự Điểm d thành Điểm đ, sửa đổi và bổ sung Điểm c, d Khoản 2 của Điều 22 như sau:

[...]