QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng
8 năm 2013 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (bao gồm
cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành
chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin
cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính
phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau đây:
1.
Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các
cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình
chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, chuẩn
bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung,
phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc
tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh.
2.
Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng,
quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo,
điều hành các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật
để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục, chuẩn
bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo
cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc
khác do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung,
thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ
quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc
chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với
các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội, thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để
nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo
đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các
cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng
về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật
mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công
báo cấp tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của
Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Hội đồng
nhân dân - Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và
ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, gồm: Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn
phòng.
2. Các đơn vị trực thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm:
a. Các phòng thuộc khối Nghiên cứu
- Tổng hợp :
- Phòng Tổng hợp - Nội chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên môi
trường;
- Phòng Công nghiệp, Giao thông - Xây
dựng - Tái định cư;
- Phòng Tài chính - Thương mại;
Các chuyên viên nghiên cứu tổng hợp
được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng hoặc Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; sau đó báo cáo đầy đủ, kịp thời với lãnh đạo Phòng.
b. Các Phòng khối Hành chính:
- Phòng Tiếp Công dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
Mỗi Phòng có Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều
hành quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ hoạt động của Phòng theo quy
chế làm việc được lãnh đạo Văn phòng phê duyệt.
Các Phòng xây dựng quy chế làm việc
và phân công cụ thể nhiệm vụ của các chuyên viên trong Phòng, trình lãnh đạo
Văn phòng xem xét phê duyệt.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các phòng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trong từng giai đoạn, tùy
theo tình hình nhiệm vụ và yêu cầu công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Phòng, Trung tâm sẽ được sắp xếp, bố trí lại hoặc thành
lập mới cho phù hợp trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của Chánh Văn phòng và Giám
đốc Sở Nội vụ.
c. Đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm Tin học và Công báo.
Đơn vị sự nghiệp hoạt động thực hiện quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và theo quy chế
riêng.
3. Biên chế
- Biên chế hành chính của Văn phòng UBND tỉnh
nằm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Biên chế sự nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh do
UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Số lượng biên chế, chế độ chính sách áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức các đơn vị trực thuộc, ban hành
quy chế làm việc và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác của các phòng, đơn vị, tổ chức trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao./.