UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 17 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và
cụm công nghiệp; Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Quyết định số
09/2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế
phối hợp quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tại Tờ trình số 157/TTr-BQL ngày 28 tháng 6 năm
2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp một số nhiệm vụ về quản lý và bảo
vệ môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Công nghiệp;
Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nội dung phối
hợp giữa Ban Quản lý các Khu Công nghiệp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan đối với một số
nhiệm vụ về quản lý và bảo vệ môi trường (BVMT) tại các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo mọi hoạt động quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố đối với khu công nghiệp được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Phối hợp nhằm tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước, thuận lợi thực hiện cơ chế “một cửa” tại Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp theo quy định tại Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ; tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản,
nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Nội dung phối hợp công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp giữa Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp và các sở, ngành và đơn vị liên quan bao gồm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về BVMT.
2. Thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM); đăng ký bản cam kết BVMT theo sự phân công,
ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Kiểm tra, xác nhận hoàn thành
các nội dung của báo cáo ĐTM, cam kết BVMT đã được phê duyệt hoặc xác nhận.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về BVMT đối với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại
các khu công nghiệp trên địa bàn.
5. Quan trắc và báo cáo môi trường
khu công nghiệp.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về lĩnh vực môi trường phát sinh trong quá trình hoạt động của khu
công nghiệp theo quy định của Luật BVMT.
7. Phối hợp giải quyết, khắc phục
và ứng phó khi xảy ra sự cố về môi trường tại các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phối hợp tổ chức tuyền truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về
BVMT
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng Cảnh sát Phòng chống
tội phạm về môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các địa phương có khu
công nghiệp đóng trên địa bàn... tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về BVMT, nâng cao nhận thức BVMT cho chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp và các dự án hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong khu công nghiệp; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện các nội dung về BVMT được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT.
Điều 5.
Phối hợp trong công tác thẩm định báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết BVMT
1. Sau khi nhận hồ sơ đề nghị thẩm
định, phê duyệt báo cáo ĐTM, đăng ký bản cam kết BVMT, nếu phát hiện những nội
dung không phù hợp, trong thời hạn không quá 9 (chín) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp có văn bản thông báo cho chủ đầu
tư dự án biết để điều chỉnh bổ sung.
2. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
chủ trì, tổ chức Hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM; đăng ký bản cam kết
BVMT đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, phòng Tài nguyên và Môi trường các địa
phương có khu công nghiệp đóng trên địa bàn cử cán bộ đủ điều kiện theo quy định
tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
thành lập.
4. Sau khi phê duyệt báo cáo
ĐTM, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp có trách nhiệm gửi báo cáo ĐTM và bản
chính của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM cho Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi
kết quả đăng ký bản cam kết BVMT về phòng Tài nguyên và Môi trường các địa
phương có Ban Quản lý các Khu Công nghiệp đóng trên địa bàn.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác kiểm tra, xác nhận hoàn thành các nội dung của báo cáo ĐTM,
cam kết BVMT đã được phê duyệt hoặc xác nhận
1. Đối với báo cáo ĐTM, bản cam
kết BVMT do Ban Quản lý các Khu Công nghiệp phê duyệt, xác nhận:
Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường
các địa phương có khu công nghiệp đóng trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xác nhận
kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư vào
các khu công nghiệp trước khi đi vào vận hành chính thức.
2. Đối với báo cáo ĐTM do Sở Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt và bản cam kết BVMT do UBND các huyện, thị xã,
thành phố xác nhận:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tổ chức kiểm tra, xác nhận
kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư
vào các khu công nghiệp trước khi đi vào vận hành chính thức đối với các dự án
có báo cáo ĐTM do Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất
thải của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp trước khi đi vào vận hành
chính thức đối với các dự án có bản cam kết BVMT do UBND các huyện, thị xã,
thành phố xác nhận.
Điều 7.
Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật
về BVMT đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp
1. Đối với kiểm tra định kỳ:
Theo định kỳ cuối năm, Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác BVMT của các dự án đầu
tư vào các khu công nghiệp trong cả năm tiếp theo, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
phòng Tài nguyên và Môi trường các địa phương để thống nhất kế hoạch chung, tránh
tình trạng kiểm tra trùng lắp gây ảnh hưởng cho các doanh nghiệp.
Theo kế hoạch, Ban Quản lý các
Khu Công nghiệp chủ trì, phối hợp với lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các địa
phương tiến hành thanh tra, kiểm tra giám sát việc thực hiện Luật BVMT và các nội
dung, yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, bản cam kết BVMT của chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền.
2. Đối với thanh, kiểm tra đột
xuất:
Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối
với các cơ sở có dấu hiệu vi phạm về bảo vệ môi trường. Cơ quan ra quyết định
thanh tra, kiểm tra đột xuất có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan phối hợp
biết để cùng phối hợp thực hiện.
Khi phát hiện các cơ sở sản xuất,
kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ quan phát hiện
có trách nhiệm thông báo cho ngành chức năng có liên quan tiến hành kiểm tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công
tác quan trắc và báo cáo môi trường khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp thực hiện
chương trình quan trắc môi trường theo định kỳ cam kết tại báo cáo ĐTM, bản cam
kết BVMT đã được phê duyệt, xác nhận.
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường
theo quy định. Việc quan trắc phải được thực hiện bởi đơn vị đủ điều kiện tham
gia hoạt động quan trắc môi trường và tuân thủ quy trình quan trắc được quy định
trong các văn bản hiện hành. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường gửi đến Ban
Quản lý các Khu Công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường và phòng Tài nguyên và
Môi trường địa phương theo mẫu báo cáo tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số
48/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT.
3. Các dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tại các khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện chương trình tự
quan trắc môi trường định kỳ và báo cáo kết quả về Ban Quản lý các Khu Công
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương
có KCN đóng trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày
15/7/2009 của Bộ TN&MT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
4. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
theo định kỳ tổng hợp thông tin từ chủ đầu tư và xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng để lập báo cáo môi trường đối với khu công nghiệp, gửi đến Tổng Cục Môi
trường, Sở Tài nguyên và Môi trường theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số
48/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT.
Điều 9. Ứng
phó sự cố môi trường
1. Đối với các doanh nghiệp tại
các khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện
có dấu hiệu sự cố môi trường.
2. Khi xảy ra sự cố môi trường
bên trong khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp có trách nhiệm huy động
khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời
thông báo ngay cho các cơ quan liên quan. Trong trường hợp sự cố môi trường vượt
khả năng về chuyên môn và năng lực để xử lý, theo nhiệm vụ và chức năng các cơ
quan liên quan báo cáo kịp thời với cơ quan chuyên môn cấp trên; Ban quản lý
các Khu Công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường xin ý kiến chỉ đạo.
3. Khi xảy ra sự cố môi trường
bên ngoài giáp ranh khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
phối hợp với các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ việc ứng cứu
và khắc phục các sự cố môi trường; Ban Quản lý các Khu Công nghiệp chỉ đạo công
ty hạ tầng khu công nghiệp có biện pháp hỗ trợ và bảo vệ ảnh hưởng của sự cố đối
với khu công nghiệp.
Điều 10. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về lĩnh vực môi trường phát sinh trong quá
trình hoạt động của khu công nghiệp Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tiếp nhận
và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp khu
công nghiệp. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, với lực lượng
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường các
địa phương giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các doanh
nghiệp khu công nghiệp với bên ngoài và tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong khu công nghiệp.
Điều 11.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Được thực hiện thông qua hình
thức văn bản, điện thoại, trao đổi trực tiếp theo quy định báo cáo định kỳ.
2. Các quyết định, kết luận điều
tra, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm cơ quan chủ trì có trách nhiệm gửi tới
các cơ quan có thẩm quyền, đồng sao gửi cơ quan liên quan để biết và phối hợp.
3. Các tài liệu, chứng cứ, tang
vật phục vụ cho quá trình điều tra, kiểm tra xử lý đối với các cơ sở có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về môi trường phải được bảo mật theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
1. Ban quản lý các Khu Công nghiệp
là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý công tác bảo vệ môi trường theo
thẩm quyền và là đầu mối để tổng hợp tình hình thực hiện quy chế phối hợp, thường
xuyên trao đổi thông tin về môi trường với các
cơ quan phối hợp. Hàng năm, Ban
Quản lý các Khu Công nghiệp tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện quy chế
phối hợp, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy chế cho phù hợp, Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp làm đầu mối để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.