ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 17 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, SỬ DỤNG SẢN
PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, số
08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy định về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý đô thị, số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ, số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18
tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định số
33/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ đến năm 2020, Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000 và 1:10.000; Căn cứ Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ về việc
hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; Thông tư
05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa
chính; Thông tư 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ; Thông tư số
14/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bô Tài nguyên và Môi trường;
Thông tư 21/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số nội dung
của quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000 ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10
tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 2055/TTr-STNMT ngày 22 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động đo đạc
và bản đồ, sử dụng sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các văn bản sau đây hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Quyết định số
3049/QĐ-UBT ngày 12 tháng 11 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc ban hành qui định tạm thời về quản lý, khai thác và sử dụng các mốc
tọa độ địa chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chỉ thị số 19/2000/CT-UB
ngày 10 tháng 3 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định
số 1152/QĐ-UBT ngày 16 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ký quyết định phê duyệt các phương án thi công và dự toán kinh phí đo
đạc bản đồ địa chính các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Chỉ thị số 34/2005/CT-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ địa hình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ, SỬ DỤNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy định này thống nhất về quản lý hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu có trách nhiệm thực hiện Quy định này;
3. Quy định này không áp dụng đối với hoạt động
đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ chuyên môn trong Quy định này được hiểu
như sau:
1. Đo đạc: là hoạt động khoa học kỹ thuật sử dụng
các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm xác định các đặc trưng
hình học và các thông tin liên quan của các đối tượng ở mặt đất, lòng đất, mặt
nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời
gian. Các thể loại đo đạc gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy nước, đo đạc trọng lực,
đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc hàng hải, đo đạc thiên
văn, đo đạc vũ trụ;
2. Bản đồ: là kết quả của hoạt động khoa học kỹ
thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình đo đạc, khảo sát thực
địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu
và mầu sắc theo quy tắc toán học nhất định. Các loại bản đồ bao gồm: bản đồ địa
hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính, bản đồ biển và các loại
bản đồ chuyên đề khác;
3. Các loại hình sản phẩm đo đạc: là kết quả thực
hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết minh
kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý, các dữ
liệu điều tra khảo sát có liên quan; các sản phẩm bản đồ là các loại sơ đồ,
bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, atlas (tập bản đồ chứa nhiều lớp thông
tin khác nhau), sa bàn, bản đồ nổi, quả địa cầu được thành lập trên các loại vật
liệu truyền thống hoặc trên các phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản
phẩm bản đồ được nhân bản trên giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản
bằng kỹ thuật số;
4. Bản đồ hiện trạng: là bản đồ địa hình có thể
hiện một số nội dung địa chính bao gồm: ranh giới các thửa đất, chủ sử dụng đất;
các chỉ giới về quy hoạch; ranh giới sử dụng đất theo các quyết định giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Bản đồ hiện trạng được lập để phục vụ công tác quy hoạch đô thị và nông thôn,
công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
5. Kiểm định chất lượng công trình sản phẩm đo đạc
bản đồ: là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác
nhận sự phù hợp của công trình sản phẩm đo đạc bản đồ với yêu cầu quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Kiểm định chất lượng công trình sản phẩm đo
đạc bản đồ chính là hoạt động kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm
đo đạc và bản đồ được quy định tại Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính;
6. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dâ n cấp xã.
Điều 3. Quyền lợi, nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân
1. Quyền lợi
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động đo
đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu;
b) Mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng các sản
phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định này;
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ trong phạm vi
pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ
a) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giữ gìn, bảo vệ
các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và Quy định
này;
b) Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trả phí kiểm
tra, thẩm định, nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định
hiện hành; trả phí và lệ phí khi khai thác sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và
bản đồ theo quy định của pháp luật;
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây
hại hoặc có nguy cơ gây hại cho Quốc phòng, An ninh và trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh;
d) Các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải có báo cáo kết quả hoạt động về Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 4. Quản lý nhà nước về
đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân khi hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh phải có Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan có thẩm
quyền cấp; khi tiến hành thành lập, xuất bản và sử dụng sản phẩm đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh phải theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này;
2. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ khi sử dụng làm
tài liệu, hồ sơ trong cơ quản lý nhà nước, phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, thẩm định theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này;
3. Bản đồ khi đưa vào lưu hành sử dụng phải ghi
rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận. Nếu xuất bản phải có giấy phép theo quy định của Luật Xuất
bản. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận thì không được sử dụng để giải quyết những công việc
mang tính pháp lý, không được treo tại nơi công sở của cơ quan nhà nước và nơi
công cộng.
Điều 5. Triển khai nhiệm vụ
về đo đạc và bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, dự án về đo đạc và bản đồ của tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của
cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ và của các bộ, ngành khác trình Ủy
ban nhân dâ n tỉnh phê duyệt để thực hiện;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đo đạc
và bản đồ, các đề án, dự án chuyên môn có hạng mục đo đạc và bản đồ được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên
và Môi trường về:
Sự cần thiết, phạm vi khu đo, quy trình công nghệ,
giải pháp kỹ thuật, việc sử dụng tư liệu, tài liệu, việc áp dụng các tiêu chuẩn
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật;
3. Các sở, ban, ngành phê duyệt các thiết kế kỹ
thuật - dự toán các công trình có hạng mục đo đạc và bản đồ chuyên ngành khi có
ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường về: Việc sử dụng tư liệu, tài liệu, việc
áp dụng các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật; định mức kinh tế kỹ thuật, việc giao
nộp sản phẩm công trình;
4. Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định
hướng dẫn áp việc áp dụng các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật; định mức kinh tế kỹ
thuật về đo đạc và bản đồ của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ phù
hợp với tỉnh Bà rịa –Vũng tàu;
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo Ủy b a n n h ân d â n tỉnh hàng năm, về việc thực hiện các công trình
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Quy định về thành lập
bản đồ.
1. Bản đồ địa hình cơ bản, bản đồ địa chính và
các loại bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quản lý nhà nước về Tài nguyên và
Môi trường, thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Các loại bản đồ chuyên ngành, thực hiện theo
các quy định hiện hành của Bộ ngành liên quan theo phân cấp của Chính phủ;
3. Bản đồ hiện trạng: là bản đồ khu đất được đo
đạc, thành lập phục vụ công tác lập hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác quy hoạch
đô thị và nông thôn, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức. Bản đồ hiện trạng
chỉ được thành lập khi có văn bản chấp thuận địa điểm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và thực hiện theo các nội dung sau:
a) Phần địa hình thực hiện theo các văn bản quy
định kỹ thuật hiện hành; phần xây dựng lưới khống chế đo vẽ phải xây dựng đảm bảo
sử dụng cho nội dung đo đạc địa hình.
b) Phần đo đạc các yêu tố địa chính thực hiện
theo nguyên tắc:
- Trích lục bản đồ địa chính khu đất khi vị trí
khu đất thuộc địa bàn cấp xã, huyện đã có bản đồ địa chính dạng số, đo đạc
chính qui theo hệ tọa độ VN 2000 mà không có sự biến động về số thửa, hình dạng,
kích thước diện tích.
- Trích lục, đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
khu đất, khi vị trí dự án thuộc địa bàn cấp xã, huyện đã có bản đồ địa chính dạng
số, đo đạc chính qui theo hệ tọa độ VN 2000 nhưng có sự biến động về số thửa,
hình dạng, kích thước diện tích nhỏ hơn 30%.
- Trích đo bản đồ địa chính khu đất khi vị trí
khu đất thuộc địa bàn cấp xã, huyện chưa có bản đồ địa chính dạng số đo đạc
chính qui theo hệ tọa độ VN 2000 hoặc có bản đồ địa chính dạng số nhưng được số
hóa trên cơ sở bản đồ địa chính đo vẽ theo công nghệ, phương pháp cũ không đảm
bảo độ chính xác theo qui định hiện hành; có bản đồ địa chính dạng số, đo đạc
chính qui theo hệ tọa độ VN 2000 nhưng có sự biến động về số thửa, hình dạng,
kích thước diện tích vượt quá 30%.
- Trích đo bản đồ địa chính khu đất, vị trí dự
án thuộc địa bàn cấp xã, huyện chưa có bản đồ địa chính dạng số đo đạc chính
qui theo hệ tọa độ VN 2000 hoặc có bản đồ địa chính dạng số nhưng được số hóa
trên cơ sở nền bản đồ địa chính đo vẽ theo công nghệ, phương pháp cũ không đảm
bảo độ chính xác theo qui định hiện hành;
c) Việc lập bản đồ hiện trạng khu đất phục vụ
công tác quy hoạch đô thị và nông thôn, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
do đơn vị có chức năng được cấp phép hoạt động đo đạc bản đồ thực hiện;
d) Tỷ lệ bản đồ hiện trạng thực hiện bằng phương
pháp trích đo địa chính thửa đất, khu đất xin giao đất hoặc cho thuê đất được
xác định trên cơ sở khảo sát thực tế.
4) Việc trích đo, trích lục thửa đất cho hộ gia
đình, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (hoặc do Doanh
nghiệp có chức năng về hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép nếu người sử dụng
đất có nhu cầu) thực hiện.
Điều 7. Kiểm tra, thẩm định
các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu kiểm tra, thẩm định các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ sử dụng
trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các
lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm
tra, thẩm định tài liệu bản đồ sử dụng trong công tác giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn. Điều 8. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ thuộc phạm vi nhiệm vụ để sử dụng trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên
ngành thuộc phạm vi nhiệm vụ để sử dụng trong công tác quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực mình quản lý.
3. Chủ đầu tư, đơn vị thi công các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
Điều 9. Kiểm định chất lượng
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ.
1. Tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng công
trình sản phẩm đo đạc bản đồ là tổ chức có giấy phép hoạt động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp; tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, địa hình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
phải được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chấp thuận.
2. Công tác kiểm định chất lượng công trình sản
phẩm đo đạc cơ bản thực hiện theo Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02
năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính. Các công trình sản
phẩm đo đạc bản đồ chuyên ngành thực hiện theo các Quy định hiện hành thuộc
chuyên ngành đó.
Điều 10. Bảo vệ các công
trình xây dựng đo đạc
1. Mọi tổ chức, cá nhân s ử dụng công trình xây
dựng đo đạc phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước (Sở Tài nguyên
và Môi trường) về đo đạc và bản đồ ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trong quá trình sử
dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải
khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
2. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm nhận
bàn giao các dấu mốc đo đạc, ghi chú vào sổ địa chính và bản đồ trên thửa đất;
bảo vệ dấu mốc đo đạc; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện các dấu
mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian sớm nhất.
3. Tổ chức, cá nhân trước khi xây dựng công
trình liền kề hoặc trên khu đất có các công trình đo đạc có nguy cơ gây ảnh hưởng
hoặc làm mất khả năng sử dụng công trình xây dựng đo đạc, phải có trách nhiệm
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo về
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường để quyết định
phương án huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời; Trường hợp các tổ chức cá nhân xây dựng
công trình liền kề hoặc trên khu đất có các công trình đo đạc gây ảnh hưởng hoặc
làm mất khả năng sử dụng công trình xây dựng đo đạc sẽ phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về gia cố hoặc di dời theo phương án kỹ thuật được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Khai thác, lưu trữ
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Quản lý, lưu trữ, khai thác và sử dụng thông
tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007, Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ, Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm
2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Khi triển khai các công trình đo đạc và bản đồ
bằng nguồn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư phải tiến hành thu thập, đánh giá các
thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ hiện có, để sử dụng tránh chồng chéo lãng
phí; khi hoàn thành công trình đo đạc và bản đồ phải giao nộp 01 bộ về Sở Tài
nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Công nghệ Thông tin để lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng;
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng các nguồn tư liệu bản đồ hiện có, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả theo
quy định của pháp luật;
4. Trung tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là đơn vị cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc bản đồ
trên địa bàn tỉnh, bảo vệ và bảo mật thông tin tư liệu theo quy định;
5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu có trách nhiệm lưu trữ, quản lý, khai thác và cung cấp để sử dụng
thông tin dữ liệu bản đồ địa chính.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các ngành, các cấp chính quyền và các tổ chức có liên quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai Quy định này;
b) Xây dựng các kế hoạch, dự án tổng thể về đo đạc
và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dâ n tỉnh xây dựng
các Văn bản quy phạm pháp luật, đơn giá sản phẩm về lĩnh vực đo đạc và bản đồ;
d) Kiểm tra đột xuất và định kỳ việc chấp hành
các quy định pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn toàn tỉnh;
đ) Thống nhất quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh; công khai các khu vực đã có tư liệu đo đạc và bản đồ
để đảm bảo việc khai thác sử dụng nguồn thông tin, tiết kiệm và có hiệu quả;
e) Thẩm định báo cáo khảo sát, dự án, thiết kế kỹ
thuật - dự toán và sản phẩm đo đạc và bản đồ, đối với công trình đo đạc và bản
đồ được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách, vốn của doanh nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh, trừ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc
phòng, an ninh do các tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm chủ đầu tư;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân
dân tỉnh uỷ quyền ký ban hành quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán
các công trình xây dựng cơ bản, đối với hạng mục đo đạc và bản đồ địa chính và
địa hình, thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn của doanh nghiệp theo quy
định;
i) Chủ trì phối hợp với các ngành để tiếp nhận,
quản lý hệ thống bản đồ, hồ sơ mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng,
mốc lộ giới giao thông theo quy định;
k) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
xây dựng quy định về kinh phí phục vụ việc kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu bản
đồ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan:
- Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ quyền hạn của
mình, các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các nội dung quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp
luật và Quy định này;
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện thanh, quyết toán công trình sản phẩm đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Thông tư liên tịch số
83/2003/TTLT-BTC–BTNMT Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27 tháng
8 năm 2003, hướng dẫn về phân cấp quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc
và bản đồ và quản lý đất đai;
- Các sở, ban, ngành khi thực hiện công trình
hay tiếp nhận sản phẩm đo đạc và bản đồ từ các dự án chuyên môn khác, có trách
nhiệm giao nộp, sản phẩm đo đạc và bản đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện
các nội dung quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật
và Quy định này; xác định mốc giới khu đất thu hồi trên bản đồ và ngoài thực địa,
tiến hành bàn giao cho các tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp
luật của Nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn;
b) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, mốc giới phải có biện pháp ngăn chặn và
xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng
văn bản.
Điều 13. Xử lý vi phạm
trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ theo quy định
của Luật Thanh tra;
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về hoạt
động đo đạc và bản đồ, tùy theo mức độ bị xử phạt theo quy định tại Điều 169,
Nghị định 181/2004/NĐ- CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ, Nghị
định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và các quy định pháp luật
hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hướng dẫn thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát
sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.