ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KÍCH CẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình Liên Sở số 793/LS-SKHĐT-STC ngày 16 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện
các dự án đầu tư trong nước thuộc Chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10 ngày), kể
từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định số 15/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 4 năm 2000
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý việc vay vốn, trả
nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu thông
qua đầu tư của thành phố; Quyết định số 44/2000/QĐ-UB-TH ngày 17 tháng 7 năm
2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi khoản 1 và 2 Điều 8 Chương
III trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB ngày 17
tháng 4 năm 2000; Quyết định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy
ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý việc
vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc Chương trình
kích cầu thông qua đầu tư của thành phố, ban hành kèm theo Quyết định số
15/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban nhân dân thành phố; Quyết định số 87/2003/QĐ-UB ngày 20 tháng 5 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố về bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung một số điều của Quyết
định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2001; Văn bản số 6659/UB-TH ngày 03
tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về bổ sung dự án đầu tư của
doanh nghiệp có sử dụng học viên và người sau cai nghiện thuộc chương trình 3
giảm vào Chương trình kích cầu thông qua đầu tư và các văn bản trước đây của Ủy
ban nhân dân thành phố có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Tổng Giám đốc
Quỹ Đầu tư Phát triển đô thị, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các tổng
công ty, công ty trực thuộc thành phố quản lý và chủ đầu tư các dự án liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
KÍCH CẦU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 20 /2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp trong nước
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Liên hiệp hợp tác xã và hợp tác
xã của thành phố; các tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt động đầu tư trên địa
bàn thành phố.
2. Các đối tượng đã được hưởng
ưu đãi theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 10
tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định
này.
Điều 2. Phạm
vi dự án đầu tư thực hiện Chương trình kích cầu trên địa bàn thành phố
1. Các dự án đầu tư thực hiện
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo phù hợp với chủ trương đầu tư và
quy hoạch được duyệt theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này; trong đó, ưu
tiên các dự án đầu tư xây dựng mới; đầu tư mở rộng quy mô; đổi mới kỹ thuật,
công nghệ, thiết bị.
2. Các dự án khác do Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ LÃI VAY VÀ THỜI
GIAN VAY VỐN
Điều
3. Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn
1. Những dự án được ngân sách
thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi vay:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải
tạo mở rộng, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao chuyên sâu:
- Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
từ 100 giường bệnh trở lên;
- Trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học;
- Trường trung cấp và cao đẳng
nghề (từ bậc 3/7 trở lên);
- Công trình văn hóa, nhà hát, rạp
chiếu phim (quy mô trên 1.000 chỗ ngồi);
- Cơ sở thể dục thể thao nhằm mục
tiêu đào tạo, huấn luyện các vận động viên thành tích cao cấp quốc gia và quốc
tế (không kể các dự án đầu tư xây dựng sân golf).
b) Dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ sinh học để sản xuất các loại cây giống, con giống; sản xuất ra các loại
hóa dược, thuốc kháng sinh, vắcxin; sản xuất trang thiết bị y tế phục vụ chẩn
đoán, điều trị và nghiên cứu thí nghiệm.
c) Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
điện tử, robot công nghiệp, thiết bị thông tin, viễn thông và các loại hệ thống
thiết bị tự động hóa; sản xuất chất bán dẫn; chíp bán dẫn, tấm panel pin mặt trời;
sản xuất vi mạch, nghiên cứu phát triển phần cứng và phần mềm được tiêu thụ
trong nước.
d) Dự án đầu tư sản xuất các loại
máy móc, thiết bị thế hệ mới hoặc sử dụng công nghệ mới được điện tử hóa, tự động
hóa, điều khiển theo các chương trình máy tính được tiêu thụ trong nước.
đ) Dự án đầu tư xây dựng ký túc
xá cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học; xây dựng nhà ở cho công nhân làm
việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
e) Dự án đầu tư hệ thống xử lý
nước thải, cơ sở xử lý chất thải của các bệnh viện, các khu công nghiệp tập
trung và cụm công nghiệp; dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung; dự án
trồng rừng nhằm cải thiện môi trường sinh thái.
2. Những dự án được ngân sách
thành phố hỗ trợ 50% lãi vay:
a) Dự án sản xuất các sản phẩm
cơ khí chính xác, máy móc thiết bị kiểm tra an toàn trong quá trình sản xuất
công nghiệp.
b) Dự án đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ cho các ngành sản xuất vật liệu composit, vật liệu mới có chất lượng
cao; sản xuất sản phẩm in phức hợp, bao bì màng đa lớp, in vải kỹ thuật số; cơ
khí làm khuôn mẫu phục vụ sản xuất công - nông nghiệp.
c) Dự án đầu tư phát triển các sản
phẩm như: điện gia dụng, dây cáp điện, dây điện từ, đèn compact, máy biến áp, ống
thép không rỉ, cốp-pha nhựa, lốp ôtô được tiêu thụ trong nước.
d) Dự án đầu tư sản xuất các loại
động cơ như: diezen, xăng loại nhỏ, máy kéo phục vụ công - nông nghiệp.
đ) Dự án đầu tư sản xuất và nội
địa hóa lắp ráp ô tô; sản xuất các phương tiện vận tải như ô tô từ 12 đến 60 chỗ,
ô tô tải nhẹ, ô tô chuyên dùng.
e) Dự án chế biến lương thực, thực
phẩm có giá trị gia tăng cao.
Điều 4. Thời
gian và hạn mức số vốn vay được hỗ trợ
1. Thời gian hỗ trợ lãi vay đối
với các dự án nêu tại Điều 3 Quy định này không quá 7 năm, số vốn vay được ngân
sách hỗ trợ lãi suất vay vốn tối đa 100 tỷ đồng cho 1 dự án. Đối với các dự án
có mức vốn hỗ trợ lãi vay trên 100 tỷ đồng hoặc thời gian hỗ trợ lãi vay trên 7
năm, Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
2. Mức lãi suất hỗ trợ theo thực
tế nhưng tối đa không quá mức lãi suất huy động tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng bình
quân của 4 ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố hàng tháng (loại trả lãi
sau) cộng thêm phí quản lý từ 1% đến 2%/năm.
3. Tổng mức vốn đầu tư của các dự
án được hỗ trợ lãi vay thông qua chương trình này là không quá 5.000 tỷ đồng.
Ngân sách thành phố không thanh toán phần lãi phát sinh do Chủ đầu tư không
hoàn trả vốn gốc đúng thời hạn quy định trong dự án được duyệt.
Chương III
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 5.
Trách nhiệm của Chủ đầu tư các dự án tham gia Chương trình kích cầu thông qua đầu
tư của thành phố
1. Lập, trình duyệt dự án đầu tư
theo các quy định hiện hành.
2. Gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư bản sao hợp đồng tín dụng đã ký với các ngân hàng, tổ chức tín dụng
cho vay, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố; bản đối chiếu công nợ hàng năm
giữa Chủ đầu tư với các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và Quỹ Đầu tư phát
triển đô thị thành phố kể từ thời điểm bắt đầu vay cho tới khi thanh lý hợp đồng.
3. Thực hiện dự án theo đúng tiến
độ, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo kế hoạch đầu tư của dự án, không được
dùng tài sản tạo thành từ vốn vay để thế chấp, sang nhượng, chuyển đổi... cho
cá nhân hoặc pháp nhân khác trong thời gian chưa trả xong nợ vay (trừ việc thế
chấp đối với các ngân hàng, tổ chức tín dụng đã cho vay vốn). Trong trường hợp
đặc biệt cần thay đổi chủ sở hữu dưới mọi hình thức phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố chấp thuận bằng văn bản.
4. Định kỳ hàng tháng, báo cáo
tình hình, tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân và sử dụng vốn vay, các đề
xuất, kiến nghị (nếu có), gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ Đầu tư
phát triển đô thị thành phố và các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay vốn trước
ngày 25 hàng tháng, riêng tháng cuối quý gửi trước ngày 15.
Điều 6.
Trách nhiệm của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố và của các ngân hàng, tổ
chức tín dụng cho vay vốn
Quỹ Đầu tư phát triển đô thị
thành phố và các ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay vốn có trách nhiệm thẩm định
tính hiệu quả và tính khả thi, tiến độ sử dụng vốn, phương án hoàn vốn, trả nợ
vay của dự án đầu tư; kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
được Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt và tiến độ thực hiện dự án của Chủ đầu
tư theo quy định hiện hành.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận
các dự án đầu tư đã được các ngân hàng, tổ chức tín dụng, Quỹ Đầu tư phát triển
đô thị thành phố thẩm định và đồng ý cho vay vốn và Chủ đầu tư đề nghị tham gia
Chương trình kích cầu của thành phố, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
phê duyệt.
2. Căn cứ vào danh mục các dự án
đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
lập chi tiết danh mục các dự án được hỗ trợ lãi vay; tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân thành phố có quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch hỗ trợ lãi vay hàng năm
đối với các dự án tham gia Chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố.
3. Căn cứ quyết định đã được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính thông qua quyết định phân khai chi tiết danh mục các dự án được cấp
bù lãi vay kích cầu hàng năm để cấp bù lãi vay cho Chủ đầu tư theo quy định.
4. Là đầu mối phối hợp với Sở Tài
chính, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố và các ngân hàng, tổ chức tín dụng
cho vay vốn kiểm tra việc thực hiện dự án của các Chủ đầu tư; định kỳ hàng quý
tổng hợp báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện các dự án, trình Ủy ban nhân dân
thành phố trước ngày 20 của tháng cuối quý. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý đối với các trường hợp
vi phạm Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiểm tra, rà soát, dự toán kinh phí cấp bù lãi vay hàng quý theo số phát
sinh thực tế của Chủ đầu tư, thông qua quyết định phân khai chi tiết danh mục
các dự án được cấp bù lãi vay kích cầu hàng năm để cấp bù lãi vay cho Chủ đầu
tư theo quy định.
2. Thẩm tra hồ sơ do Chủ đầu tư
cung cấp và phối hợp Kho bạc Nhà nước thành phố thực hiện thủ tục chuyển kinh
phí hỗ trợ lãi vay cho Chủ đầu tư.
3. Định kỳ hàng quý, tổng hợp số
vốn ngân sách đã hỗ trợ lãi vay trong quý và lũy kế đến thời điểm báo cáo, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố. Phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp xử lý
đối với các trường hợp vi phạm Quy định này.
Điều 9. Nghiệm
thu, báo cáo quyết toán công trình
1. Việc quản lý, nghiệm thu công
trình sau khi hoàn thành, báo cáo quyết toán công trình, thẩm tra, phê duyệt
quyết toán các dự án thuộc Chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố
thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
2. Các Chủ đầu tư có dự án được
ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất vay vốn theo Quy định này chịu trách nhiệm
hạch toán và quyết toán khoản kinh phí được ngân sách thành phố hỗ trợ theo
đúng các quy định hiện hành.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
1. Trường hợp quá 6 tháng đối với
các dự án chỉ đầu tư thiết bị và 12 tháng đối với các dự án bao gồm cả xây lắp
kể từ ngày Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố có
hiệu lực thi hành mà Chủ đầu tư chưa ký hợp đồng vay vốn với ngân hàng (hoặc tổ
chức tín dụng) hoặc chưa triển khai dự án đầu tư thì được xem như không có nhu
cầu được hỗ trợ lãi vay và đưa ra khỏi Chương trình. Trường hợp vì lý do khách
quan, chưa ký hợp đồng vay vốn hoặc chưa triển khai dự án, Chủ đầu tư phải báo
cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan để phối hợp, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết kịp thời.
2. Trường hợp Chủ đầu tư sử dụng
phần vốn vay được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay không đúng mục tiêu đầu tư
đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thì không được tiếp tục tham gia
Chương trình kích cầu của thành phố trong vòng 3 năm; đồng thời phải hoàn trả
ngân sách thành phố phần kinh phí đã được hỗ trợ tính đến thời điểm vi phạm.
Trường hợp quá 1 năm kể từ khi được yêu cầu hoàn trả phần kinh phí này nhưng Chủ
đầu tư vẫn không thực hiện, giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành chức năng
xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Các ngân hàng, tổ chức tín dụng
cho vay vốn, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố là cơ quan kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện giải ngân dự án của Chủ đầu tư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Các dự án đầu tư đã được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt chủ trương hỗ trợ vốn và lãi vay kích cầu
thông qua đầu tư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành và không vi phạm
cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vẫn tiếp tục được
triển khai thực hiện theo các quy định trước đây.
2. Dừng việc thực hiện hỗ trợ vốn
và lãi vay kích cầu thông qua đầu tư đối với các dự án thuộc ngành dệt - may đã
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trước đây kể từ khi Quyết định này có
hiệu lực thi hành. Riêng đối với các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, thời
gian hỗ trợ lãi suất vay vốn sẽ chấm dứt trước ngày 11 tháng 01 năm 2011.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ, các đơn vị báo cáo, đề
xuất, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
DANH SÁCH
VĂN BẢN LIÊN QUAN
Số
hiệu
|
Ngày
ban hành
|
Trích
yếu
|
44/2000/QĐ-UB-TH
|
17/07/2000
|
Văn bản bị bãi bỏ
|
Về việc sửa đổi khoản 1 và 2
điều 8 chương III trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB
ngày 17/4/2000 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quản lý việc vay vốn, trả
nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông
qua đầu tư của thành phố.
|
81/2001/QĐ-UB
|
19/09/2001
|
Văn bản bị bãi bỏ
|
Về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu
tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố, ban hànhkèm
theo Quyết định số 15/2000/QĐ-UB ngày 17 tháng 4 năm 2000của Ủy ban nhân dân
thành phố.
|
15/2000/QĐ-UB-TH
|
17/04/2000
|
Văn bản bị bãi bỏ
|
Về việc ban hành quy chế quản
lý việc vay vốn, trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án đầu tư thuộc chương
trình kích cầu thông qua đầu tư của thành phố
|
87/2003/QĐ-UB
|
20/05/2003
|
Văn bản bị bãi bỏ
|
Về bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung
một số điều của Quyết định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19/9/2001 của Ủy ban nhân
dân thành phố về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý việc vay vốn,
trả nợ vay, hỗ trợ lãi vay của các dự án thuộc chương trình kích cầu thông
qua đầu tư của thành phố
|