UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai,
ngày 17 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA LÀO CAI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI
NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA LÀO CAI TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TỔ
CHỨC VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày
11/6/2007 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày
31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh,
tại Văn bản số 91/HĐND-TT ngày 04/6/2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của Lào
Cai, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị của
Lào Cai tổ chức, phối hợp tổ chức và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc UBND tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể; các trường chuyên nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA LÀO CAI, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
DO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CỦA LÀO CAI TỔ CHỨC, PHỐI HỢP TỔ CHỨC VÀ CHI TIÊU TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2008/QĐ-UBND ngày 17/6/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định về chế độ chi tiêu đón
khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của Lào Cai; chi tiêu tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, đơn vị của Lào Cai tổ chức,
phối hợp tổ chức và chi tiêu tiếp khách trong nước từ nguồn ngân sách nhà nước
cấp;
b) Các nội dung khác về chi tiếp khách nước ngoài,
hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của
Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chi tiêu tiếp khách trong nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc tỉnh Lào Cai (sau đây viết tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến
thăm và làm việc; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện theo
quy định tại Nghị định 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ
Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày
21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và Quy định này.
2. Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước
ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện
đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ
bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi quy định tại Điều 3 của
Quy định này.
3. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm
trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp
khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công
khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp
khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
4. Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và
làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm.
5. Cấp hạng khách quốc tế: Thực hiện theo quy định
tại phụ lục đính kèm theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài
chính về việc Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi
tiêu tiếp khách trong nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ chi tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc với
các cơ quan, đơn vị của Lào Cai do ngân sách tỉnh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở,
đi lại trong nước.
1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay, cửa khẩu quốc
tế:
Chi tặng hoa: Đối với khách hạng C: Chỉ tặng hoa
cho trưởng đoàn là nữ.
Mức chi tặng hoa tối đa 100.000 đồng/01 người.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô:
Đoàn là khách hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe
riêng; các đoàn viên trong đoàn đi chung xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng
thuê xe và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
a) Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm
cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.000.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 700.000 đồng/người/01
ngày.
b) Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao
gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
c) Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan,
đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền
ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối
đa bằng 10% mức ăn của 01 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền
thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa
và tối):
a) Đoàn là khách hạng C (gồm cả khách là các
đoàn nghệ thuật, thể dục - thể thao): Mức chi tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
b) Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ
uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
5. Tổ chức chiêu đãi:
a) Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được
chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá
200.000 đồng/người đã bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại
Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia
tiếp khách.
b) Đối với khách khác: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
6.Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:
a) Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa
quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và
phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
b) Đối với khách khác: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
7. Chi dịch thuật:
a) Dịch viết: Mức chi không quá 60.000 đồng/trang
(khoảng 300 từ);
b) Dịch nói:
- Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá
60.000 đồng/giờ/người và không quá 8 giờ/ngày;
- Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 160.000 đồng/giờ/ngày
và không quá 8 giờ/ngày;
c) Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng
trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch
là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
8. Chi văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm:
Việc chi cho văn hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên
tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Căn cứ tính chất công việc,
yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc UBND tỉnh phê duyệt
trong chương trình đón đoàn. Mức chi cụ thể như sau:
a) Chi văn hoá, văn nghệ đối với khách hạng C:
Chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng
biểu diễn.
b) Chi về tặng phẩm đối với khách hạng C: Tặng
phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức
chi cụ thể như sau:
- Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;
- Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá
200.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các cơ sở của tỉnh theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp
như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu
trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới cơ sở và chi
phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày làm việc tại cơ sở theo các mức chi quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 - Điều 3 của bản Quy định này.
b) Cơ quan, đơn vị cơ sở nơi khách đến thăm và
làm việc: Chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định
tại Khoản 6 Điều này.
10. Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, theo kế hoạch đón đoàn được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham
quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ
quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ
quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn,
tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này. Các cơ quan, đơn vị có trong
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được duyệt. Mức chi
tiếp khách áp dụng theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
Điều 4. Mức chi tiếp các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị của Lào Cai có tự
túc kinh phí.
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
tại Lào Cai tự túc ăn, ở. Các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong nước
do phía Lào Cai chi cụ thể như sau:
a) Đối với khách hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để
đón tiếp đoàn gồm các nội dung: Chi đón tiếp tại sân bay, cửa khẩu quốc tế, chi
phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc, chi phí tiếp xã giao
các buổi làm việc. Trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì UBND
tỉnh phê duyệt trong chương trình đón đoàn được mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6 Điều 3 của bản Quy định
này.
b) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được UBND
tỉnh quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại Khoản 9 Điều 3 của
bản Quy định này.
c) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt thì thực hiện
chi đón tiếp như quy định tại Khoản 6 Điều 3 của bản Quy định này.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại Khoản
6 Điều 3 của bản Quy định này.
Điều 5. Chi tiêu tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế.
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế do phía tỉnh Lào
Cai đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
a) Khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh
đài thọ được áp dụng các mức chi theo quy định tại Điều 3 của bản Quy định này;
b) Các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn
phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng
họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch,
bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực
sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh Lào Cai và
phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Khi xây dựng dự toán kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo cần căn cứ vào Thư mời, Thư trao đổi giữa hai bên (nội dung thuộc trách
nhiệm chi của cơ quan phía Việt Nam), các mức chi thuộc quy định tại Điều 3 của
bản Quy định này và các văn bản khác có liên quan để tránh chi trùng lắp.
3. Hội nghị, hội thảo quốc tế do phía nước ngoài
đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc
tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
4. Chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón,
tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Cán bộ Việt Nam tham gia đón tiếp khách quốc
tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo
quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp
làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành. Nguồn kinh phí bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị.
b) Đối với cán bộ Việt Nam tham gia các đoàn đàm
phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán ký kết các Hiệp định
song phương, đa phương, tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của
mỗi đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi
dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham
gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước. Mức tối đa
không quá 70.000 đồng/người/buổi.
Điều 6. Chế độ tiếp khách
trong nước.
1. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức
tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần dự chỉ là những
người trực tiếp liên quan và đảm bảo các nguyên tắc:
a) Không sử dụng các loại rượu, bia ngoại để
chiêu đãi, tiếp khách.
b) Không sử dụng ngân sách nhà nước để mua quà tặng
đối với các đoàn khách đến làm việc.
c) Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải công khai,
minh bạch và đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định.
2. Quy định về đối tượng khách được mời cơm đối
với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh:
a) Việc tổ chức tiếp đón khách là cán bộ cấp cao
của Đảng và Nhà nước, khách quốc tế quan trọng do các đồng chí lãnh đạo là Thường
trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đón tiếp và mời cơm thân mật.
b) Các cơ quan nhà nước, các cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thụ hưởng kinh phí hoạt
động thường xuyên từ ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động: Việc mời cơm tiếp khách do Thủ trưởng cơ quan quyết
định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; nguồn kinh
phí chi tiếp khách sử dụng trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Trường hợp đón tiếp khách là cán bộ hưởng lương
từ ngân sách nhà nước, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải thống nhất chương
trình, lập kế hoạch làm việc cụ thể về thời gian, địa điểm, số lượng khách đến
làm việc để bộ phận tài vụ kế toán làm căn cứ quyết toán chi tiếp khách.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được xem xét quyết định đối tượng khách được mời
cơm nhưng phải được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3. Mức chi tiếp khách:
a) Chi nước uống đối với khách đến làm việc tại
cơ quan, đơn vị: Mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm;
- Đối với khách mời quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 6: Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức tiếp đón phê duyệt.
- Đối với khách mời quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 6:
+ Chi tiếp khách tại thành phố Lào Cai và các
huyện Sa Pa, Bắc Hà: Được phép mời cơm thân mật với mức chi tối đa không quá
100.000 đồng/1 suất.
+ Chi tiếp khách tại các huyện còn lại: Được
phép mời cơm thân mật với mức chi tối đa không quá 70.000 đồng/1 suất.
- Đối với khách mời quy định tại Điểm c, Khoản
2, Điều 6: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động được
xem xét quyết định mức chi tiếp khách đến làm việc với đơn vị cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi nêu trên nhưng phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt
động của đơn vị.
Điều 7. Quản lý, sử dụng
kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế,
chi tiêu tiếp khách trong nước.
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
chi đón tiếp khách nước ngoài; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan,
đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có
liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trong việc chi tiếp khách và tổ chức các hội
nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài và chi tiếp khách trong nước.
Nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định phải bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực hiện.
1. Các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Lào Cai được vận dụng các mức chi quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều
6 của Quy định này để chi tiếp khách, tổ chức các hội nghị, hội thảo có yếu tố
nước ngoài và chi tiếp khách trong nước phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp đảm bảo chế độ thanh quyết toán tài chính theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.