BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1996/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ, NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2026”
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số
1212/QĐ-BTP ngày 30/05/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông
về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2026” với các nội dung sau
đây:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Bám sát quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác truyền thông.
1.2. Công tác truyền thông phải
luôn đi trước một bước, song hành và gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành Tư pháp. Công tác truyền thông được thực hiện
có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, khả thi, góp phần vào kết quả hoạt động,
thành tựu chung của công tác Tư pháp.
1.3. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, vai trò của các đơn vị thuộc Bộ, của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong thực hiện công tác truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành.
1.4. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong thực hiện công tác truyền thông, bảo đảm phù hợp với xu thế
phát triển của truyền thông trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
1.5. Bảo đảm gắn kết chặt chẽ
việc triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ,
ngành và của từng đơn vị.
II. MỤC
TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Giai đoạn năm 2021 - 2026, công
tác truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp được thực hiện theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của thông tin, truyền
thông nhằm lan tỏa hình ảnh và những đóng góp của Bộ, ngành Tư pháp đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định rõ trách nhiệm của
các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ truyền thông về hoạt động của Bộ,
ngành Tư pháp; hoạt động truyền thông được lồng ghép trong kế hoạch công tác của
các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ truyền thông đối với từng hoạt
động của đơn vị;
- Chủ động cung cấp, phản hồi
thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch nhằm tạo sự đồng thuận, ủng
hộ và thu hút sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính
trị, xã hội, các cơ quan truyền thông và dư luận xã hội đối với hoạt động của Bộ,
ngành; tăng tần suất, thời lượng xuất hiện thông tin, nâng cao chất lượng thông
tin cung cấp đến người dân và xã hội.
- Đổi mới, đa dạng hóa các loại
hình truyền thông, chú trọng triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông trên nền tảng số nhằm tiếp cận được nhiều đối tượng trong xã
hội; phối hợp sản xuất các chương trình (phóng sự, tin, bài…) phát sóng thường
kỳ trên các phương tiện thông tin đại chúng liên quan trực tiếp đến các lĩnh vực
công tác của Bộ, ngành.
- Từng bước xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên trách, kiêm nhiệm đủ năng lực tham mưu tổ chức thực hiện công tác
truyền thông tại các đơn vị; mở rộng mạng lưới thực hiện công tác truyền thông
để khai thác, huy động nguồn lực cùng tham gia thực hiện.
- Thiết lập các phương thức phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả với các cơ quan quản lý báo chí và các cơ quan thông tấn
báo chí ở Trung ương và địa phương trong công tác truyền thông về hoạt động của
Bộ, ngành Tư pháp.
2. Phạm vi của Đề án
Đề án triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về hoạt động của Bộ,
ngành Tư pháp giai đoạn 2021 - 2026, được thực hiện tại các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp và Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự.
III. NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nội dung truyền thông
- Đường lối, chủ trương, quan
điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công
tác của Bộ, ngành Tư pháp.
- Lịch sử truyền thống; vị trí,
vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ, ngành Tư pháp qua các giai
đoạn phát triển.
- Tình hình, kết quả hoạt động
trên các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp.
- Những gương người tốt, việc tốt
trong thực hiện các phong trào thi đua; những mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo
gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của Bộ, ngành Tư pháp.
- Những nội dung khác được dư
luận xã hội quan tâm.
2. Nhiệm vụ của Đề án
2.1. Nâng cao nhận thức của
công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc Bộ và Hệ thống Thi hành
án dân sự về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn; đổi mới việc xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện kế hoạch truyền thông tại các đơn vị thuộc Bộ
a) Thường xuyên phổ biến, quán
triệt các quy định, kế hoạch, văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác truyền
thông về hoạt động của Bộ, ngành
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị
thuộc Bộ; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh/thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ;
- Sản phẩm: Hoạt động phổ biến,
quán triệt các quy định, văn bản định hướng, hướng dẫn liên quan đến công tác truyền
thông về hoạt động của Bộ, ngành được thực hiện đầy đủ, kịp thời;
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
b) Xác định nhiệm vụ truyền
thông trong kế hoạch công tác của từng đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện gắn
với chức năng của đơn vị để thông tin kịp thời, đầy đủ tới người dân và xã hội
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ;
- Sản phẩm: Kế hoạch công tác
năm của các đơn vị xác định nhiệm vụ truyền thông cụ thể về số lượng, hình thức
thực hiện;
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.2. Hoàn thiện các chính
sách, quy định về công tác truyền thông trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Tư pháp
a) Ban hành Kế hoạch, văn bản
hướng dẫn, định hướng nội dung thông tin, truyền thông về hoạt động của Bộ,
ngành
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Sản phẩm: Kế hoạch, các văn bản
thực hiện công tác truyền thông được ban hành đảm bảo kịp thời, chất lượng;
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
b) Tổng kết 05 năm thực hiện
Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tư pháp và hệ thống
Thi hành án dân sự (ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-BTP ngày 05/01/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp), nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và bối cảnh tình hình
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Sản phẩm: Báo cáo Tổng kết, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế (nếu có);
- Thời gian thực hiện: Quý
IV/2022.
c) Xây dựng, ban hành Đề án “Số
hóa lưu trữ điện tử hình ảnh, tư liệu về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp phục vụ
công tác truyền thông”
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Sản phẩm: Đề án được ban
hành;
- Thời gian thực hiện: Quý
IV/2021.
2.3. Đổi mới, đa dạng hóa
các loại hình truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp
a) Tăng số lượng và nâng cao chất
lượng tin bài, chuyên trang, chuyên mục, thời lượng chương trình… trên các loại
hình ấn phẩm của các đơn vị báo chí thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử, Trang
thông tin điện tử thành phần và trên các phương tiện thông tin đại chúng của đất
nước về các sự kiện, hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị
thuộc Bộ; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh/thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam và Tạp chí Dân chủ và Pháp luật;
- Sản phẩm: Các tin, bài,
chuyên trang, chuyên mục… liên quan đến hoạt động của Bộ, ngành tư pháp được
tăng cường về số lượng, chất lượng trên các ấn phẩm báo chí, Cổng thông tin,
Trang thông tin điện tử;
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức sản
xuất chuyên mục liên quan trực tiếp đến công tác của Bộ, ngành phát định kỳ
trên sóng Đài Truyền hình Việt Nam
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Sản phẩm: Kế hoạch được ban
hành; chuyên mục được xây dựng, phát sóng;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022
- 2026.
c) Xây dựng “Bản tin Tư pháp” để
phát, đăng tải định kỳ trên chuyên trang của Báo Pháp luật Việt Nam và Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Báo Pháp luật
Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin;
- Sản phẩm: Các Bản tin được sản
xuất và đăng tải;
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
- 2026.
d) Cập nhật thường xuyên phiên
bản tiếng Anh và nghiên cứu phát triển các phiên bản ngoại ngữ khác của Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp nhằm phục vụ nhu cầu, tìm hiểu tiếp cận thông tin
của cộng đồng quốc tế
- Đơn vị chủ trì: Vụ Hợp tác quốc
tế;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Sản phẩm: Phiên bản tiếng Anh
của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp được cập nhật thông tin thường xuyên; đề
xuất các phiên bản ngoại ngữ khác (nếu có);
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
e) Xây dựng hệ thống, mạng lưới
thông tin, truyền thông trong toàn hệ thống Thi hành án dân sự; thực hiện các
phương thức truyền thông, thông tin phù hợp, hiệu quả gắn với việc thực hiện
nhiệm vụ thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính
- Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thi
hành án dân sự;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan; các cơ quan báo chí, truyền thông;
- Sản phẩm: Phát triển mạng lưới
thông tin, truyền thông trong toàn hệ thống thi hành án dân sự; các phương thức
truyền thông được thực hiện phù hợp, hiệu quả.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
- 2026.
g) Xây dựng, vận hành Kênh truyền
hình pháp luật trực tuyến trên cơ sở phát triển Bản tin truyền hình pháp luật của
Báo Pháp luật Việt Nam thành cơ quan truyền thông đa phương tiện, phục vụ hiệu
quả công tác thông tin, truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành và công tác phổ
biến giáo dục pháp luật (theo nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 471/QĐ-TTg
ngày 26/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2019
- 2021”)
- Đơn vị chủ trì: Báo Pháp luật
Việt Nam;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan;
- Sản phẩm: Trung tâm truyền
hình pháp luật được thành lập, quản lý, vận hành, phát triển kênh truyền hình
pháp luật trực tuyến hoạt động hiệu quả;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
h) Giới thiệu các xuất bản phẩm
liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành tư pháp trên các ứng dụng phần mềm
(sử dụng trên điện thoại, vi tính…) và các nền tảng trực tuyến khác phục vụ nhu
cầu tìm hiểu, nghiên cứu của cán bộ công chức, viên chức và đông đảo bạn đọc
trong cả nước, qua đó góp phần đưa hình ảnh của Bộ, ngành Tư pháp đến gần hơn với
đời sống xã hội
- Đơn vị chủ trì: Nhà xuất bản
Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Sản phẩm: Hoạt động giới thiệu
các xuất bản phẩm liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành tư pháp được thực
hiện thường xuyên trên các ứng dụng phần mềm và các nền tảng trực tuyến;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022
- 2026.
i) Xây dựng Kế hoạch và tổ chức
thực hiện “Giải thưởng báo chí 80 năm ngành Tư pháp” nhằm tôn vinh các tác giả
có tác phẩm báo chí xuất sắc truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp hướng
tới kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 - 28/8/2025)
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Hội Nhà báo
Việt Nam; Báo Pháp luật Việt Nam; các đơn vị thuộc Bộ có liên quan; Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh/thành phố;
- Sản phẩm: Kế hoạch và các hoạt
động tổ chức “Giải thưởng báo chí 80 năm ngành Tư pháp”;
- Thời gian thực hiện: Năm 2024
- 2025.
2.4. Theo dõi, phản hồi và
cung cấp thông tin cho báo chí
a) Theo dõi, tổng hợp, cập nhật
kịp thời các thông tin về hoạt động của Bộ, ngành qua các loại hình báo chí và
mạng xã hội
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ có liên quan;
- Sản phẩm: Điểm tin báo được
phát hành hàng ngày đảm bảo tính thời sự, chất lượng; thông tin về hoạt động của
Bộ, ngành qua các loại hình báo chí và mạng xã hội được cập nhật thường xuyên,
kịp thời;
- Thời gian thực hiện: Hằng
ngày.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng
tổ chức Họp báo thường kỳ và hoạt động cung cấp thông tin cho báo chí
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Sản phẩm: Họp báo thường kỳ
được tổ chức chất lượng, hiệu quả;
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
c) Kịp thời phản biện, cải
chính những thông tin sai lệch được báo chí, dư luận phản ánh liên quan đến Bộ,
ngành
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị
thuộc Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ;
- Sản phẩm: Các thông tin phản biện,
cải chính được đăng tải kịp thời;
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
d) Triển khai phần mềm tự động
lọc thông tin phản ánh về hoạt động của Bộ, ngành trên các phương tiện truyền
thông, mạng xã hội
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ
thông tin;
- Sản phẩm: Phần mềm được triển
khai vận hành ;
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2022.
2.5. Thiết lập cơ chế trao đổi,
phối hợp, cung cấp, chia sẻ thông tin với các cơ quan báo chí, truyền thông để tạo
thuận lợi trong công tác cung cấp, tiếp nhận và phản hồi thông tin về hoạt động
của Bộ, ngành Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
thuộc Bộ; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh/thành phố;
- Sản phẩm: Cơ chế trao đổi, phối
hợp, cung cấp, chia sẻ thông tin với các cơ quan báo chí;
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
- 2026.
2.6. Kiện toàn tổ chức và
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu thực hiện công tác truyền
thông về hoạt động của Bộ, ngành
a) Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức
các đơn vị làm công tác truyền thông; rà soát, bố trí đủ nguồn lực, nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động tham mưu thực hiện công tác
truyền thông
- Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức
cán bộ và các đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ
và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan;
- Sản phẩm: Các đơn vị tham mưu
thực hiện công tác truyền thông được kiện toàn tổ chức; bố trí đủ số lượng biên
chế được giao;
- Thời gian thực hiện: Năm 2022
- 2023.
b) Xây dựng và củng cố mạng lưới
cán bộ chủ chốt và công chức, viên chức đầu mối được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm
theo dõi, tham mưu thực hiện công tác truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành
Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị
thuộc Bộ; Cục Thi hành án dân sự các tỉnh/thành phố;
- Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ;
- Sản phẩm: Các đơn vị tham mưu
thực hiện công tác truyền thông được kiện toàn tổ chức, bố trí đủ số lượng biên
chế được giao (riêng tại các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh/thành
phố: mỗi đơn vị bố trí ít nhất 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác truyền thông);
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên;
c) Xây dựng kế hoạch tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho người thực hiện phát ngôn, đội ngũ lãnh đạo và
công chức được giao nhiệm vụ theo dõi, tham mưu thực hiện công tác truyền thông
tại các đơn vị
- Đơn vị chủ trì: Văn phòng Bộ;
- Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức
cán bộ; Cục Kế hoạch - Tài chính;
- Sản phẩm: Kế hoạch tổ chức lớp
tập huấn, bồi dưỡng;
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
3. Các giải pháp thực hiện Đề
án
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác truyền thông về hoạt động của
Bộ, ngành Tư pháp.
3.2. Chủ động, thường xuyên phối
hợp với cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trong việc nắm bắt,
định hướng thông tin; tăng cường phối hợp với các cơ quan tư pháp địa phương,
cơ quan truyền thông báo chí trong hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin và phản
hồi thông tin báo chí phản ánh đảm bảo đúng quy trình, kịp thời, hiệu quả và
trong tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông về hoạt động của Bộ,
ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.3. Chú trọng đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đưa vào khai thác hệ thống công nghệ thông tin theo hướng
hiện đại, thiết thực, hiệu quả, hỗ trợ tối đa việc thực hiện công tác truyền
thông của Bộ, ngành.
3.4. Kịp thời bố trí, bổ sung
nhân sự cho đơn vị chuyên trách tham mưu thực hiện công tác truyền thông về hoạt
động của Bộ, ngành Tư pháp, đảm bảo đủ nguồn nhân lực để tổ chức triển khai các
nhiệm vụ tại Đề án.
3.5. Tăng cường đầu tư, bố trí
kinh phí cho công tác truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp; kết hợp
ưu tiên lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án, dự án, tranh thủ huy động
tối đa các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án.
3.6. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án; kịp
thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện Đề
án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
1.1. Văn phòng Bộ là đơn vị đầu
mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai nhiệm vụ được nêu
trong Đề án; xây dựng Kế hoạch chi tiết hàng năm thực hiện Đề án và tổ chức triển
khai, đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ tại Đề án; kịp thời khen thưởng, tôn vinh các tổ chức, cá nhân
tích cực tham gia, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Đề án.
1.2. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật, Cục Công nghệ thông tin, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, Nhà Xuất bản Tư pháp tích cực, chủ động nâng cao năng lực, phát huy vai
trò nòng cốt trong thực hiện công tác truyền thông về hoạt động của Bộ, ngành
Tư pháp; gắn kết chặt chẽ việc thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án này với các nhiệm
vụ được giao tại các Đề án liên quan tới công tác thông tin, truyền thông khác
mà đơn vị chủ trì. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ
quan báo chí, truyền thông để hình thành, phát triển mạng lưới thông tin rộng
khắp về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp.
1.3. Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức
triển khai các nhiệm vụ được giao tại Đề án; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ
và các cơ quan báo chí trong và ngoài Bộ chủ động thông tin, truyền thông kịp
thời, chính xác, hiệu quả về các nhiệm vụ, lĩnh vực công tác trọng tâm được người
dân và xã hội quan tâm.
1.4. Tổng cục Thi hành án dân sự
tổ chức triển khai và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Đề án này trong Hệ thống
Thi hành án dân sự.
1.5. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Bộ nghiên cứu, đề xuất các hoạt động hợp tác quốc tế và
tìm kiếm nguồn kinh phí hỗ trợ cho việc thực hiện Đề án.
1.6. Cục Kế hoạch - Tài chính bố
trí, phân bổ nguồn kinh phí để phục vụ cho việc triển khai các nhiệm vụ được
nêu trong Đề án theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện
2.1. Kinh phí thực hiện Đề án
này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời, tranh thủ tối đa nguồn
lực xã hội hóa, vận động tài trợ và các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật để thực hiện.
2.2. Các đơn vị thuộc Bộ được
phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Đề án này có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí gửi Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ (đối với những
đơn vị do Văn phòng Bộ quản lý kinh phí chi thường xuyên) để thẩm định, tổng hợp
và báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
Cục Kế hoạch - Tài chính và Văn
phòng Bộ có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ cấp kinh phí để triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ trên cơ sở thực tế tình hình quản lý ngân sách của Bộ
và theo quy định của pháp luật; hướng dẫn cụ thể các đơn vị thuộc Bộ trong việc
lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ; Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Cục CNTT (để đăng Cổng thông tin điện tử);
- Lưu: VT, VP (TT).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|