ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1992/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 20
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC 03 THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1170/QĐ-BTP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1345/TTr-STP ngày 29 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này Danh mục 03 thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre (có danh mục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ 03 thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý (thứ tự 01, 02 và 06) ban hành kèm
theo Quyết định số 1707/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc công bố Danh mục 04 thủ tục hành chính được mới ban hành,
06 thủ tục hành chính được thay thế, 13 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh
vực Trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Bến
Tre.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp rà soát sửa đổi, bổ sung quy trình nội bộ
trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý (quy trình số 143, 144 và 148) ban hành kèm
theo Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 168 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Tư
pháp tỉnh Bến Tre.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 (thực hiện);
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP;
- Chủ tịch, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Các PCVP.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (kèm hồ sơ);
- Phòng KSTT, TT.PVHCC (kèm hồ sơ);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG
LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN
TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định 1992/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên văn bản quy
phạm pháp luật quy định nội dung sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực: Trợ giúp pháp lý
|
01
|
2.000977
|
Lựa chọn, ký hợp đồng với luật sư
|
Thông tư số 03/2027/77- BTP ngày 25 tháng 5
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Thông tư số
12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
|
02
|
2.000970
|
Lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật
|
03
|
2.000587
|
Cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
|
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH BẾN TRE
1. Lựa chọn, ký hợp đồng với
luật sư
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào nguồn lực trợ giúp pháp lý tại địa
phương, Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre (sau đây gọi là Trung
tâm) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm để dự kiến
số lượng luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là luật
sư).
- Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập Tổ đánh
giá hồ sơ lựa chọn luật sư.
- Thông báo lựa chọn luật sư được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp (tối thiểu là 05 ngày làm việc) gồm những nội
dung: Số lượng luật sư dự kiến lựa chọn; điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí, thang bảng điểm đánh giá hồ sơ; yêu cầu về hồ
sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ; dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
các yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn luật sư, luật sư nộp
hồ sơ về Trung tâm (thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong thông báo
lựa chọn luật sư; bảo đảm thời hạn tối thiểu là 20 ngày, tối đa không quá 30
ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải).
- Tổ đánh giá luật sư hoàn thành việc đánh giá
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có
thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn
đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Luật sư phải có số điểm đánh giá từ 50 điểm trở
lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến lựa
chọn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, luật
sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm, trừ trường hợp có
lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo. Quá thời hạn trên mà luật sư được lựa chọn không ký hợp đồng thì
Trung tâm thông báo để ký hợp đồng với luật sư có sổ điểm cao kế tiếp (nếu
còn).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, địa chỉ: Số 15, Thủ Khoa Huân,
Phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Gửi qua thư điện tử (trường hợp luật sư nộp hồ
sơ qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Trung tâm, luật sư phải nộp đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý, trong đó có nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về quá trình hành nghề
của luật sư, vụ việc tham gia tố tụng; kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu
có);
- Bản sao thẻ luật sư;
- Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn luật
sư (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ, Tổ đánh giá luật sư phải hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết,
có thể kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Trung tâm có trách nhiệm thông báo kết quả lựa chọn
đến các luật sư đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo, luật
sư được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Trung tâm, trừ trường hợp có
lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Luật
sư tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Trung tâm và luật sư.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiên thực hiện thủ tục hành chính:
- Luật sư có đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều
14 Luật Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
+ Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động
nghề nghiệp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề
luật sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng
lao động.
- Luật sư đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý thì không được lựa chọn, ký kết hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kê từ ngày có
kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp
lý;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật
chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ
giúp pháp lý;
+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về
người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý
bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp
pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý đê trục lợi,
xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng
xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái
pháp luật.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa quy định.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản
lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Lưu ý : Phần chữ in nghiêng là nội dung được
sửa đổi, bổ sung
2. Lựa chọn, ký hợp đồng với
tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn địa phương, Sở Tư
pháp đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của Trung tâm để dự kiến
số lượng tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là tổ chức).
- Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Tổ đánh
giá hồ sơ lựa chọn tổ chức.
- Thông báo lựa chọn tổ chức được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Tư pháp (tối thiểu là 05 ngày làm việc) gồm những nội
dung: số lượng tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật dự kiến lựa
chọn; điều kiện ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; cách thức, tiêu chí,
thang bảng điểm đánh giá hồ sơ; yêu cầu về hồ sơ; địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ;
dự thảo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; các yêu cầu khác (nếu có).
- Trên cơ sở thông báo lựa chọn tổ chức, tổ chức nộp
hồ sơ về Sở Tư pháp (thời hạn nộp hồ sơ được quy định cụ thể trong thông báo
lựa chọn tổ chức; bảo đảm thời hạn tối thiểu là 20 ngày, tối đa không quá 30
ngày kể từ ngày thông báo được đăng tải).
- Tổ đánh giá hoàn thành việc đánh giá trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời
gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo kết quả lựa
chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Tổ chức phải có số điểm đánh giá từ 50 điểm
trở lên và được lựa chọn theo thứ tự từ cao xuống thấp đến đủ số lượng dự kiến
lựa chọn.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo, tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư pháp, trường
hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không có 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo. Quá thời hạn trên mà tổ chức được lựa chọn không ký hợp đồng
thì Sở Tư pháp thông báo để ký hợp đồng với tổ chức có số điểm cao kế tiếp (nếu
còn).
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, địa chỉ: Số 15, Thủ Khoa Huân,
Phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Gửi qua thư điện tử (trường hợp tổ chức nộp hồ
sơ qua thư điện tử thì khi đến ký hợp đồng với Sở Tư pháp, tổ chức phải nộp đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25
tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý, trong đó nêu rõ việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý và giới thiệu về tổ chức, hoạt động của tổ
chức tham gia lựa chọn ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, nêu rõ số luật
sư, số tư vấn viên pháp luật làm việc tại tổ chức; vụ việc tham gia tố tụng;
kinh nghiệm tham gia trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động;
- Các tài liệu khác theo thông báo lựa chọn tổ
chức (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
hồ sơ, Tổ đánh giá tổ chức phải hoàn thành việc đánh giá. Trường hợp cần thiết,
có thế kéo dài thời gian đánh giá nhưng không quá 03 ngày làm việc.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo kết quả lựa
chọn đến các tổ chức đã nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo,
tổ chức được lựa chọn có trách nhiệm ký hợp đồng với Sở Tư pháp, trừ trường
hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia lựa chọn ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Sở Tư
pháp.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý giữa Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
tư vấn pháp luật.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
- Tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Trợ giúp pháp lý. Cụ thể:
+ Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực
trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý;
+ Là tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức tư vấn pháp
luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật
trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;
+ Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp
pháp lý;
+ Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật.
- Tổ chức đã thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Luật Trợ giúp pháp lý thì không được lựa chọn, ký kết hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có
kết luận vi phạm. Cụ thể:
+ Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp
lý;
+ Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật
chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ
giúp pháp lý;
+ Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về
người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý
bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
+ Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp
pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
+ Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi,
xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng
xấu đến đạo đức xã hội;
+ Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý
cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái
pháp luật.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Chưa quy định.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp
pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản
lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Lưu ý : Phần chữ in nghiêng là nội dung được
sửa đổi, bổ sung
3. Thủ tục cấp thẻ cộng tác
viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều
24 của Luật Trợ giúp pháp lý nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp
lý (sau đây gọi chung là cộng tác viên) và nhất trí với các nội dung cơ bản của
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ
đến Trung tâm ở địa phương nơi mình cư trú.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực
tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp
xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ
cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết
định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn
bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối
với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng
tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng
không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ.
Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, địa chỉ: Số 15, Thủ Khoa Huân,
Phường An Hội, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
- Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử.
* Lưu ý: Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác
viên được thực hiện như sau:
- Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở Trung tâm,
người đề nghị làm cộng tác nộp các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu
lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú
và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao
có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người
đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu
lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú
và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng
minh là người đã nghỉ hưu theo quy định;
- Trường hợp gửi qua fax, hình thức điện tử, người
đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Giấy
tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân
dung cỡ 2 cm x 3 cm đến Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư Số 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL - 10);
- Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy
định;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3
cm.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ
giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp
viên pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra
viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án
dân sự; chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước.
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính: Trung
tâm lựa chọn hồ sơ, trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, cấp thẻ cộng tác viên.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết
định cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Giám đốc Sở Tư pháp.
Phí, lệ phí: Không.
Yêu cầu điều kiên thực hiện thủ tục hành chính:
Đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 24 của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BTP (mẫu TP-TGPL - 10).
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
- Nghị định số 144/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25 tháng 5 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động
trợ giúp pháp lý; Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản
lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Lưu ý: Phần chữ in nghiêng là nội dung được sửa
đổi, bổ sung
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ...
tháng ... năm 20…...
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Kính gửi: Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/ thành phố .........................
Tên tôi là:
.............................................................................................................................
Sinh ngày ... tháng ... năm ....................................
Giới tính (Nam/Nữ): .............................
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân:
.................................................................
Địa chỉ thường trú
................................................................................................................
Chức danh đã đảm nhiệm trước khi nghỉ hưu
.....................................................................
Điện thoại
........................................................................ Điện
thoại di động ......................
Email
....................................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật trợ
giúp pháp lý, tôi thấy mình có đủ điều kiện và có nguyện vọng trở thành cộng
tác viên trợ giúp pháp lý. Đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành
phố .................................... thực hiện các thủ tục cần thiết theo
quy định để Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
.................................... cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho
tôi.
Tôi chịu trách nhiệm về những nội dung nêu trên và
cam đoan tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý, thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định./.
|
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|