ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
199/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 04 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng
6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 303/TTr-SNV ngày 29 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế của cơ quan hành
chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn
giáo; thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ đặt tại thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hằng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình Bộ Nội vụ quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố và các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử của tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, khu
phố trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cấp
xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại các cơ quan tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hằng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính
phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị"
của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý Nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết,
tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban
nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành
Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, khu phố, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu
trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực
khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế của Sở Nội vụ
1. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của mình;
Giám đốc Sở chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan theo chế độ thủ trưởng. Tổ chức hoạt động của Sở đều tuân thủ quy định của
pháp luật và Quy chế làm việc của Sở.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, 1 Phó Giám đốc Sở được Giám
đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng, ban thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức và biên chế;
d) Phòng Công chức, viên chức;
đ) Phòng Chính quyền địa phương;
e) Phòng Cải cách hành chính:
g) Phòng Tôn giáo;
h) Ban Thi đua - Khen thưởng. Đơn vị trực thuộc
Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
i) Trung tâm Lưu trữ tỉnh. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Nội vụ gồm các
phòng và Ban Thi đua - Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh
sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Việc bổ nhiệm và quản lý cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động:
a) Các chức danh sau đây do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng và Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu
chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ
luật đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở theo quy định của pháp
luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Điều 4. Quản lý Nhà nước về
nội vụ ở huyện, thành phố
1. Ở huyện, thành phố có Phòng Nội vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về nội vụ trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm
quyết định thành lập Phòng Nội vụ và ban hành chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo tổ
chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng
6 năm 2008 của Bộ Nội vụ .
Điều 5. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau đây:
a) Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3
năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận;
b) Quyết định số 94/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 1, Điều
3 Quyết định số 98/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
tỉnh Ninh Thuận.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Ban Thi đua - Khen thưởng và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
b) Quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh theo hướng dẫn của Cục Văn thư
và Lưu trữ Nhà nước thuộc Bộ Nội vụ;
c) Quyết định ban hành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
cho từng phòng; quy định chức danh công chức cho từng phòng đảm bảo thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp tình hình thực tế của Sở;
d) Quyết định phân công nhiệm cụ thể Giám đốc,
các Phó Giám đốc; Trưởng, Phó phòng; cán bộ, công chức của Sở;
đ) Quyết định ban hành Quy chế làm việc của Sở,
nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động
của Sở theo quy định pháp luật;
e) Chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra đảm bảo mọi hoạt động của Sở hiệu lực hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát
sinh, không hợp lý thì tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng
các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|