BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1988/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị thuộc
Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm
vụ thống nhất quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, nhân sự, đào tạo
và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và hàng năm về công tác tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính;
b) Dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính và các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan chuyên môn về tài chính ở địa
phương;
c) Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành tài chính; tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ; tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc của
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố.
d) Chế độ phân cấp quản lý về tổ
chức bộ máy, quản lý công chức, viên chức và trách nhiệm trong thực thi công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về
lĩnh vực tổ chức cán bộ.
3. Tham gia các văn bản, chính
sách chế độ liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng, trình Bộ đề án kiện
toàn tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính và các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ;
b) Chủ trì phối hợp với các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ xây dựng văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị;
c) Trình Bộ quyết định việc
thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên và cơ cấu tổ chức thuộc bộ máy của các tổ
chức, đơn vị thuộc Bộ;
d) Phối hợp với các tổ chức, đơn
vị thẩm định trình Bộ đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, cổ phần hoá, sắp xếp,
tổ chức lại các doanh nghiệp thuộc Bộ;
đ) Trình Bộ thành lập các tổ chức
hoạt động có thời hạn nhất định để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể thuộc
thẩm quyền của Bộ Tài chính.
5. Về quản lý nhân sự:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính;
b) Trình Bộ quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật,
điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chính sách chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý của Bộ;
c) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
thuộc Bộ thực hiện quy trình, thủ tục hoặc quyết định theo thẩm quyền việc quy
hoạch, bố trí, sử dụng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quản lý; kiểm tra việc tổ chức
thực hiện của các đơn vị;
d) Trình Bộ quyết định việc cử
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, học tập, bồi dưỡng, khảo sát ở trong
nước và ngoài nước theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ;
đ) Hướng dẫn và tổng hợp nhận
xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức định kỳ theo quy định; quản lý về số
hiệu, mã hiệu, biển hiệu cán bộ, công chức của Bộ Tài chính;
e) Thống nhất quản lý toàn diện
hồ sơ cán bộ và các tài liệu có liên quan đến quá trình công tác và học tập của
cán bộ, công chức thuộc đối tượng quản lý của Bộ; hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức theo quy
định của pháp luật.
6. Về quản lý biên chế, ngạch, bậc,
tiền lương:
a) Xây dựng cơ cấu ngạch công chức,
viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
b) Xây dựng kế hoạch giao chỉ
tiêu biên chế hàng năm đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ; trình Bộ phê duyệt
chỉ tiêu biên chế hoặc hướng dẫn định mức biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp;
c) Trình Bộ ban hành các văn bản
hướng dẫn về công tác thi tuyển dụng, xét tuyển, thi nâng ngạch, xét chuyển loại,
chuyển ngạch công chức, viên chức;
d) Xây dựng kế hoạch, đề án thi
tuyển, xét tuyển, thi nâng ngạch và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Thực hiện xét chuyển loại
công chức, viên chức; chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch, nâng bậc lương và phụ cấp
lương theo chế độ quy định và phân cấp quản lý cán bộ;
e) Tham gia thẩm định đơn giá tiền
lương và xếp hạng doanh nghiệp thuộc Bộ.
7. Về quản lý đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức:
a) Xây dựng, trình Bộ kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng khung đào tạo bậc
trung học về tài chính kế toán;
c) Chủ trì tổ chức việc thẩm định
và xét duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
theo chức danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức;
d) Quản lý, thẩm định chỉ tiêu kế
hoạch đào tạo và hướng dẫn các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học
thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Phối hợp với các đơn vị trong
công tác lập và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Nhà nước
cấp.
8. Về công tác kiểm tra:
a) Xây dựng kế hoạch, chương
trình kiểm tra về công tác tổ chức, cán bộ đối với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về công
tác tổ chức cán bộ của tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ; kịp thời báo cáo và
đề xuất các biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm;
c) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị
được phân cấp xây dựng kế hoạch tự kiểm tra; tổng hợp kế hoạch, kết quả kiểm
tra và giám sát việc tổ chức thực hiện của các đơn vị;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình Bộ xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Nhà nước và của Bộ về công
tác tổ chức cán bộ;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán
bộ; đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, đơn vị được phân cấp trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tổ chức
cán bộ.
9. Tham mưu, giúp Ban Cán sự Đảng
Bộ Tài chính triển khai các công việc về tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính
trị nội bộ và các nhiệm vụ khác theo phân công của Ban Cán sự.
10. Tổ chức công tác ứng dụng và
quản lý cơ sở dữ liệu điện tử về cán bộ, công chức của ngành tài chính.
11. Tổ chức công tác thống kê, tổng
hợp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức cán bộ của Bộ Tài
chính.
12. Thường trực hoặc tham gia Hội
đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề kế toán, kiểm toán, thẩm định giá và các chứng
chỉ hành nghề khác theo phân công của Bộ.
13. Tổ chức nghiên cứu khoa học
hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành về công
tác tổ chức cán bộ; tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế theo phân công của
Bộ và quy định của pháp luật.
14. Theo dõi, đánh giá việc chấp
hành chế độ báo cáo của các tổ chức, cá nhân tham gia các đoàn công tác học tập,
nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm ở nước ngoài.
15. Chủ trì hoặc phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về lĩnh vực tổ chức cán bộ của Bộ Tài chính.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
Vụ Tổ chức cán bộ có Vụ trưởng
và một số Phó vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý
công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Tổ chức cán bộ có các phòng:
1. Phòng Chính sách - Tổng hợp.
2. Phòng Biên chế - Tiền lương.
3. Phòng Quản lý các đơn vị thuộc
cơ quan Bộ Tài chính (gọi tắt là Phòng Tổ chức nhân sự 1).
4. Phòng Quản lý các Tổng cục và
tương đương (gọi tắt là Phòng Tổ chức nhân sự 2).
5. Phòng Đào tạo.
6. Phòng Kiểm tra.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ quy định.
Vụ Tổ chức cán bộ làm việc theo
tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với công việc thực hiện theo
chế độ chuyên viên, Vụ trưởng phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp
với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Biên chế của Vụ Tổ chức cán bộ
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Điều 4.
Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định tại Điều 2 Quyết định
này.
2. Yêu cầu các tổ chức, đơn vị
thuộc Bộ báo cáo đột xuất và định kỳ về lĩnh vực quản lý của Vụ theo quy định;
được tiếp nhận toàn bộ các hồ sơ, tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản khác liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Ký công văn, quyết định về tổ
chức, biên chế, lao động, tiền lương, nhân sự và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo phân công và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Ký các văn bản hướng dẫn, giải
thích, trả lời hoặc quan hệ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Vụ.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 179/2003/QĐ-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Vụ Tổ chức cán bộ và Quyết định số 3820/QĐ-BTC ngày 18/11/2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc thành lập Phòng Kiểm tra và đổi tên Phòng Tổ chức - Biên
chế thuộc Vụ Tổ chức cán bộ.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 5;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|