Quyết định 1972/QĐ-UBND năm 2010 về cơ chế, chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2011-2015
Số hiệu | 1972/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/11/2010 |
Ngày có hiệu lực | 22/11/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Người ký | Đỗ Trung Thoại |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1972/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 22 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 260/TTr-SNN ngày 05/11/2010 về việc ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2011 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sử dụng ngân sách thành phố bố trí trong kinh phí sự nghiệp kinh tế của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm để hỗ trợ công tác bảo vệ rừng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 2015, với nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng rừng được hỗ trợ bảo vệ:
- 100% diện tích rừng ngập mặn, rừng phòng hộ bảo vệ đê biển, đê sông;
- Diện tích rừng đồi núi trọng điểm, gồm:
+ Diện tích rừng đặc dụng đồi núi thuộc khu vực trọng yếu của Vườn quốc gia Cát Bà - vùng lõi của Khu Dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà, có giá trị đa dạng sinh học cao;
+ Diện tích rừng khu vực đồi núi trọng điểm tại các đô thị (thị trấn, quận), các khu di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng từ cấp thành phố trở lên, có tầm quan trọng đặc biệt về phòng hộ môi sinh môi trường, cảnh quan và khó khăn phức tạp trong công tác quản lý, bảo vệ cần được bố trí kinh phí bảo vệ thường xuyên hàng năm, bao gồm: Rừng đồi núi quận Đồ Sơn, Kiến An; rừng núi Đối và núi Trà Phương huyện Kiến Thụy; rừng đồi núi thị trấn Minh Đức, núi Đèo, núi Sơn Đào, rừng tại cụm khu di tích thuộc xã Quảng Thanh và xã Chính Mỹ huyện Thủy Nguyên; rừng núi Voi huyện An Lão.
2.1. Mức hỗ trợ kinh phí giao khoán bảo vệ rừng trực tiếp cho các chủ rừng:
- Rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông: 100.000đ/ha/năm
- Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ khu vực đồi núi: 200.000đ/ha/năm
2.2. Hỗ trợ kinh phí quản lý: Mức hỗ trợ bằng 10% chi phí hỗ trợ trực tiếp (trong đó: cấp thành phố 3%; các địa phương, đơn vị 7%), chi cho công tác triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình giao khoán bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.
3. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Quy mô hỗ trợ hàng năm:
Tổng diện tích hỗ trợ: 7.737,51ha.
4.1. Hỗ trợ trực tiếp cho các chủ rừng: 1.069.321.000,0 đồng, gồm:
- Rừng ngập mặn, rừng phòng hộ bảo vệ đê biển, đê sông: 4781,81ha x 100.000đ/ha= 478.181.000 đồng/năm;
- Rừng đồi núi trọng điểm 2.955,7ha x 200.000đ/ha= 591.140.000,0 đồng/năm (trong đó Vườn quốc gia Cát Bà 2.157,9ha, các địa phương 797,8ha).
4.2. Hỗ trợ kinh phí quản lý: 106.932.000,0 đồng/năm.
(Tổng kinh phí hỗ trợ sẽ được điều chỉnh cho phù hợp trong trường hợp có biến động về diện tích rừng trong đối tượng được hỗ trợ).
4.3. Thời gian hỗ trợ: trong 5 năm, từ năm 2011.