Quyết định 196/QĐ-VNNIC năm 2010 về Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/số hiệu mạng tại Việt Nam do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành

Số hiệu 196/QĐ-VNNIC
Ngày ban hành 06/08/2010
Ngày có hiệu lực 06/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Trung tâm Internet Việt Nam
Người ký Trần Minh Tân
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TRUNG TÂM INTERNET
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/QĐ-VNNIC

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/ SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTTTT ngày 05/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý tài nguyên Internet,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/ số hiệu mạng tại Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 01/QĐ-VNNIC ngày 02/01/2007 của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành "Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam".

Điều 3. Trưởng phòng Quản lý tài nguyên Internet, Trưởng phòng Kế toán Tài chính, Trưởng Đài DNS, Trưởng phòng Kỹ thuật Tin học, Trưởng Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng các đơn vị trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và các Thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điu 3;
- Giám đốc (để b/c);
- Website VNNIC;
- Lưu VT, QLTN.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trần Minh Tân

 

QUY ĐỊNH

HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-VNNIC ngày 06 tháng 8 năm 2010 của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này điều chỉnh và hướng dẫn toàn bộ các tổ chức có nhu cầu xin địa chỉ IP và thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trong việc thực hiện các hoạt động đăng ký và quản lý, sử dụng tài nguyên địa chIP/số hiệu mạng tại Việt Nam.

2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng tài nguyên địa chỉ IP/số hiệu mạng tại Việt Nam ngoài sự điều chỉnh của quy định này còn phải tuân thủ các chính sách chung quốc tế và khu vực về quản lý và sử dụng địa chỉ IP, quy định về quản lý và sử dng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. IANA (Internet AssignedNumbers Authority): Là tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cấp cao nhất (cấp toàn cầu), thực hiện việc phân phối tài nguyên cho các tổ chức quản lý cấp vùng (RIR).

2. RIR (Regional Internet Registry): Là tổ chức quản lý tài nguyên cp khu vực. Các tchức dạng này nhận vùng tài nguyên được phân phối từ IANA và thực hiện phân phối lại trong phạm vi khu vực mình quản lý. Hiện tại có 05 RIR trên toàn cầu.

3. APNIC (Asia Pacific Network Information Center): Là tổ chức nắm giữ, quản lý và chịu trách nhiệm phân phối tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cho các Quốc gia và tổ chức thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam.

4. NIR (National Internet Registry):tổ chức quản lý tài nguyên Internet cp Quốc gia. NIR có trách nhiệm tiếp nhận, tiền xử lý các yêu cầu xin cấp tài nguyên của các tổ chức trong phạm vi lãnh thmình quản lý và chuyển tiếp lên tổ chức quản lý cấp cao hơn (cấp vùng) đnhận được tài nguyên theo yêu cầu. Việt Nam, VNNIC là NIR.

5. Thành viên địa ch (sau đây gọi tắt là "thành viên"): Là các tổ chức đã được cấp và đang duy trì sử dụng địa chỉ IP (v4, v6) trực tiếp từ VNNIC.

6. Địa chỉ IPv4: Là thế hệ địa chỉ Internet được sử dụng từ khi mạng Internet ra đời. IPv4 được thiết kế có chiều dài 32 bit và có thể cung cấp khoảng 4 tỉ địa chỉ.

[...]