Quyết định 196/2003/QĐ-BTC ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 196/2003/QĐ-BTC
Ngày ban hành 02/12/2003
Ngày có hiệu lực 23/12/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 196/2003/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 196/2003/QĐ-BTC NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các văn bản sau:

- Quyết định số 15/1999/QĐ-CDTQG ngày 24 tháng 9 năm 1999 của Cục Dự trữ Quốc gia về việc ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Dự trữ Quốc gia;

- Quyết định số 500/2000/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 10 năm 2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Hải quan;

- Công văn số 510/VGCP-VP ngày 19 tháng 6 năm 1993 của Ban Vật giá Chính phủ về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác văn thư của Ban Vật giá Chính phủ;

và các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Tài chính trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc ngành Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Sinh Hùng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/2003/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo vệ bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực Tài chính là bảo vệ những bí mật Nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước các độ "Tuyệt Mật", " Tối Mật " trong ngành Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành và Danh mục bí mật Nhà nước độ "Mật" của ngành Tài chính do Bộ trưởng Bộ Công an quy định ( Sau đây gọi tắt là: bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính) và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành Tài chính (ở Trung ương và địa phương) làm các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực Tài chính.

Ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Quy chế này, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân còn phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định tại:

+ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;

+ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

+ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 3. Cán bộ, công chức làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước của ngành Tài chính phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ.

Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật nhà nước dưới mọi hình thức phải thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nghiêm cấm mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các bí mật Nhà nước và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác giữ gìn, bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực tài chính.

[...]