BỘ
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1958/QĐ-BNN-PC
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch & Đầu tư;Tài chính; Thông tin & Truyền thông; Khoa
học Công nghệ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT,PC (45b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19-2018/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1958/QĐ-BNN-PC ngày 30/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Ngày 15/5/2018 Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp theo (Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP). Để thực hiện Nghị
quyết của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch
hành động nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết với những
nội dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
1. Cải
thiện môi trường kinh doanh ngành nông nghiệp cả về điểm số và thứ hạng, phấn đấu
đến năm 2020 đạt mức trung bình trên các chỉ tiêu xếp hạng về môi trường kinh
doanh của nhóm nước ASEAN 4.
2. Hoàn
thành việc bãi bỏ, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư, kinh doanh; kiến nghị bãi
bỏ một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Danh mục ngành nghề kinh
doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
3. Giảm
ít nhất 50% danh Mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành; đồng thời,
chuyển đổi mạnh mẽ cách thức quản lý nhà nước từ chủ yếu
tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm; xóa bỏ căn bản tình trạng một mặt hàng chịu quản
lý, kiểm tra chuyên ngành của nhiều hơn một cơ quan; giảm tỷ lệ các lô hàng nhập
khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 25 - 27% hiện nay
xuống còn dưới 10%.
4. Đẩy
nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính,
thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết 2018, hầu hết
các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở
mức độ 3 và 4.
(Giải pháp cụ thể và phân công nhiệm
vụ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo Phụ lục đính kèm),
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tập trung tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau đây:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo phân công và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về kết quả đạt được trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai các nhiệm vụ, trong đó xác định cụ thể các nhiệm vụ phải thực hiện, tiến độ
thực hiện và phân công cụ thể cá nhân chịu trách nhiệm.
b) Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức,
đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục
vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ,
công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, tháo bỏ rào cản, tạo thuận
lợi cho đầu tư kinh doanh, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm
để tư lợi riêng.
c) Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 vào hoạt động của đơn vị.
d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra doanh
nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
2. Rà soát, cắt giảm điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể:
a) Thực hiện tổng rà soát điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đề xuất bãi bỏ các điều kiện đầu
tư, kinh doanh không còn cần thiết. Xây dựng Nghị định sửa đổi một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp, trình Chính phủ ban hành trong tháng 6/2018.
b) Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng văn bản quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh (Luật, Nghị định) đảm bảo chỉ quy định các điều kiện cần thiết,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, người dân.
3. Đẩy mạnh, đổi mới công tác kiểm
tra chuyên ngành:
a) Thực hiện cắt giảm ít nhất 50%
danh mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành trong từng lĩnh vực ngay trong năm 2018. Danh mục hàng hóa cắt giảm phải kèm
theo mã HS tương ứng quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC
ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính và phải được quy định tại một quyết định
cụ thể.
b) Hoàn thành việc rà soát, kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan nhằm: (i) đổi mới phương thức
quản lý nhà nước từ chủ yếu tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm gắn liền áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân; và (ii) không áp dụng hình thức kiểm tra đối với từng lô hàng, trừ kiểm dịch;
hoàn thành trước 31/10/2018.
c) Tạo môi trường cạnh tranh, minh bạch
khuyến khích phát triển thị trường các dịch vụ thử nghiệm, giám định, kiểm định,
chứng nhận; xóa bỏ độc quyền trong chỉ định tổ chức chứng
nhận sự phù hợp.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Y tế rà soát, ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, đến hết năm 2020, cơ bản hoàn thành các quy
chuẩn kỹ thuật chính về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng và phù hợp với
chuẩn mực quốc tế.
đ) Chủ động xem xét, giải quyết những
khó khăn đối với doanh nghiệp trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành của Bộ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo chức năng nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào Kế hoạch hành động này
để xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Các
đơn vị được giao chủ trì thực hiện định kỳ báo cáo về Bộ (qua Vụ Pháp chế) để tổng
hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo nêu rõ tiến độ thực hiện
nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ hoàn thành, nhiệm vụ chưa hoàn thành, những khó
khăn và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện.
Báo cáo định kỳ trước ngày 12 hàng
tháng của các cơ quan, đơn vị gửi qua thư điện tử theo địa chỉ:
hienntm.pc@mard.gov.vn. Báo cáo định kỳ hàng Quý, 6 tháng và 1 năm của các đơn
vị bằng văn bản, đồng thời gửi qua thư điện tử.
3. Giao Vụ
Pháp chế chủ trì phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp và định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP của các cơ quan, đơn vị tại cuộc họp giao
ban tháng, quý, 6 tháng và 1 năm của Bộ./.
TT
|
NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian
|
I
|
ĐỔI
MỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
|
1
|
Thực hiện cắt giảm ít nhất 50% danh
mục hàng hóa, sản phẩm phải kiểm tra chuyên ngành trong từng lĩnh vực ngay trong năm 2018. Danh mục hàng hóa cắt giảm phải kèm theo mã HS tương ứng
quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm
theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
|
- Tổng cục thủy sản;
- Các Cục: Trồng trọt, Bảo vệ thực
vật; Chăn nuôi, Thú y; Kinh tế hợp tác và PTNT; Quản lý chất lượng NLS và TS. (Theo lĩnh vực được phân công quản lý)
|
Vụ
Pháp chế; Văn phòng Bộ
|
Tháng
10/2018
|
2
|
Ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT
ban hành Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
phạm vi quản lý của BNN&PTNT.
(Các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan đề xuất, thống nhất danh mục hàng hóa với Bộ
Công thương; thống nhất áp mã HS với Tổng cục hải
quan, Bộ Tài chính; gửi Vụ Pháp chế tổng hợp)
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
9/2018
|
3
|
Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Y tế rà soát, ban hành quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, đến hết năm
2020, cơ bản hoàn thành các quy chuẩn kỹ thuật chính về an toàn thực phẩm cho
các nhóm đối tượng và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
(Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công các đơn vị thuộc Bộ chủ
trì xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật theo kế hoạch)
|
Các
đơn vị thuộc Bộ liên quan
|
Vụ
Khoa học công nghệ và Môi trường, Vụ Pháp chế
|
Năm
2020
|
4
|
Thực hiện xã hội hóa thực chất các
hoạt động kiểm nghiệm, khuyến khích phát triển thị trường các dịch vụ thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận; xóa bỏ độc quyền trong chỉ định tổ
chức chứng nhận sự phù hợp.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Vụ
Khoa học Công nghệ và MT; Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
10/2018
|
5
|
Thực hiện công nhận kết quả của các
phòng kiểm nghiệm tư nhân được chỉ định ngoài hệ thống của Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản trong việc cấp giấy Chứng nhận an toàn vệ sinh
thực phẩm (Chứng thư).
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS
|
|
|
6
|
Hoàn thành việc rà soát, xây dựng
trình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan nhằm: (i) đổi
mới phương thức quản lý nhà nước từ chủ yếu tiền kiểm sang chủ yếu hậu kiểm gắn
liền áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của
tổ chức, cá nhân; và (ii) không áp dụng hình thức kiểm tra đối với từng lô
hàng, trừ kiểm dịch
(Các đơn vị có thể áp dụng việc
xây dựng một văn bản sửa nhiều văn bản)
|
|
|
|
6.1
|
Thông tư số 27/2017/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2017 Hướng dẫn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu
|
Cục Kinh tế hợp tác và PTNT
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
9/2018
|
6.2
|
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn
|
Cục
Thú y
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
10/2018
|
6.3
|
Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản
|
Cục
Thú y
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
10/2018
|
6.4
|
Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 quy định về quản lý thuốc thú y
|
Cục
Thú y
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
7/2018
|
6.5
|
Thông tư số 30/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT
ngày 30/10/2014 quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất
khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và sửa
đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT- BNNPTNT ngày 24/6/2016 về đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý
|
Cục
Bảo vệ thực vật
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
9/2018
|
6.6
|
Thông tư số 48/2013/TT-BNNPNNT ngày
12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất
khẩu.
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
8/2018
|
6.7
|
Thông tư số 63/2010/TT-BNNPTNT ngày
01/11/2010 hướng dẫn việc quy định cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với
sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
8/2018
|
6.8
|
Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày
03/12/2014 Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
9/2018
|
6.9
|
Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản
lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
9/2018
|
6.10
|
Thông tư bãi bỏ một số thông tư của
Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
7/2018
|
6.11
|
Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng
Thông tư sửa đổi Thông tư sửa đổi quy định về phí dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm
tra chất lượng: Thông tư: 230/2016/TT- BTC; 284/2016/TT-BTC; 285/2016/TT-BTC;
286/2016/TT-BTC theo hướng giảm mức phí và giới hạn mức phí tối đa đối với một
lô hàng.
|
Vụ
Tài chính
|
Cục
Quản lý chất lượng NLS và TS; Cục Thú y; Tổng cục Thủy sản
và các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Năm
2018
|
6.12
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
|
Cục
Trồng trọt
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
12/2018
|
7
|
Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp trong
hoạt động kiểm tra chuyên ngành của Bộ. Chủ động xem xét, giải quyết những
khó khăn đối với doanh nghiệp trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành của Bộ.
|
|
|
|
7.1
|
Xem xét, giải quyết sớm đối với những
khó khăn đối với doanh nghiệp như: Thủ tục kiểm dịch động vật hai giai đoạn,
tại hai cấp của cơ quan thú y; Khái niệm “sản phẩm động vật” tại Phụ lục I Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm
2016 quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và Phụ lục 22
Thông tư số 24/2017/TT-BNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 ban hành bảng mã số
HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cho diện hàng hóa phải kiểm dịch
động vật quá rộng, quá mức cần thiết (chỉ nên kiểm dịch đối với các sản phẩm
tươi sống hoặc sơ chế);
|
Cục
Thú y
|
|
|
7.2
|
Xem xét, giải quyết sớm những khó
khăn đối với doanh nghiệp như: Tình trạng hai đơn vị cùng kiểm tra một lô
hàng hoặc một đơn vị kiểm tra theo quy định của hai luật nhưng với hai thủ tục
khác nhau, cấp hai giấy chứng nhận;
|
Vụ Tổ
chức cán bộ; Vụ Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
10/2018
|
7.3
|
Xem xét, giải quyết sớm những khó
khăn đối với doanh nghiệp như: Bất cập về kiểm dịch và phí kiểm dịch, kiểm
tra chất lượng đối với thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi
nhập khẩu ở dạng hàng rời.
|
Cục
Chăn nuôi
|
Cục
Thú y, Cục Bảo vệ thực vật
|
Tháng
8/2018
|
7.4
|
Nghiên cứu áp dụng quy định về miễn
công bố hợp quy tại Khoản 2 Điều 4, về miễn kiểm tra chất
lượng tại các Khoản từ 1 đến 7 Điều 13 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm trong quản lý chất lượng đối với
thức ăn chăn nuôi.
|
Cục
Chăn nuôi
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Năm
2018
|
7.5
|
Đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét
bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung Công văn số 1152/TTg-KTTH ngày 07 tháng 7 năm
2010 về việc tăng cường quản lý sản phẩm đông lạnh nhập khẩu theo hướng áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro, cho phép doanh nghiệp kinh doanh có lịch sử tuân
thủ tốt đưa hàng về kho bảo quản của doanh nghiệp để thực hiện việc kiểm dịch
theo quy định.
|
Cục
Thú y
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
8/2018
|
7.6
|
Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; cơ chế một cửa quốc gia; cơ chế một cửa Asean và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ
công trực tuyến; áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của
đơn vị.
|
Vụ Tổ
chức cán bộ Văn phòng Bộ
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Hàng
năm
|
7.7
|
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra đồng bộ, tránh chồng chéo, gây ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp, thực
hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra
doanh nghiệp; đảm bảo quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Thanh
tra Bộ
|
Hàng
năm
|
II
|
RÀ SOÁT, CẮT GIẢM ĐIỀU KIỆN ĐẦU
TƯ, KINH DOANH
|
|
|
|
8
|
Thực hiện tổng rà soát điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đề xuất bãi bỏ các điều kiện đầu
tư, kinh doanh không còn cần thiết. Xây dựng Nghị định sửa đổi một số Nghị định
quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, trình
Chính phủ ban hành trong tháng 6/2018.
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng
6/2018
|
9
|
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng văn bản quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh (Luật, Nghị định) đảm bảo chỉ quy định các điều kiện
cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, người dân.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Vụ
Pháp chế
|
Năm
2018
|
III
|
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
|
|
|
|
10
|
Xây dựng kế hoạch chi tiết triển
khai các nhiệm vụ, trong đó xác định cụ thể các nhiệm vụ phải thực hiện, tiến
độ thực hiện và phân công cụ thể cá nhân chịu trách nhiệm.
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Vụ
Pháp chế
|
Tháng
6/2018
|
11
|
Đôn đốc, tổng hợp báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và 1 năm
|
Vụ
Pháp chế
|
Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Định
kỳ, theo yêu cầu
|
12
|
Tổng hợp ý kiến đánh giá của người
dân và doanh nghiệp đối với việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
|
Vụ
Pháp chế
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
Hàng
năm
|