KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1950/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH VÀ
TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1662/QĐ-KTNN ngày 03/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm
toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn các ngạch Kiểm toán viên nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc, công chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Lưu: VT, TCCB (03).
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC DANH, MÃ SỐ NGẠCH
VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1950/QĐ-KTNN ngày 26/12/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các
ngạch kiểm toán viên nhà nước.
2. Quy định này áp dụng đối với
công chức, kiểm toán viên nhà nước của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2.
Chức danh và mã số các ngạch kiểm toán viên nhà nước, gồm:
1. Ngạch Kiểm toán viên cao cấp
|
Mã số ngạch:
|
06.041
|
2. Ngạch Kiểm toán viên chính
|
Mã số ngạch:
|
06.042
|
3. Ngạch Kiểm toán viên
|
Mã số ngạch:
|
06.043
|
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung về phẩm chất
1. Kiểm toán viên nhà nước là
công chức nhà nước, phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung về công chức theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
2. Kiểm toán viên nhà nước phải
đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 21 Luật Kiểm toán
nhà nước quy định về tiêu chuẩn chung của Kiểm toán viên nhà nước.
Chương II
CHỨC TRÁCH,
NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CÁC NGẠCH KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Ngạch
kiểm toán viên
1. Chức trách
Kiểm toán viên là công chức chuyên
môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và các nhiệm
vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên được giao thực hiện các nghiệp vụ
kiểm toán chi tiết, tổng hợp. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải tuân
thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và Thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước.
b. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán của Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán.
c. Tham gia lập biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán; tham gia thẩm
định biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d. Tham gia hoặc chủ trì xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ,
tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công.
e. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thành viên khác của đoàn kiểm toán
khi được phân công.
g. Kiểm toán viên khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán, Phó trưởng
đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định của quy
chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên phải có các tiêu
chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật về kiểm toán nhà nước; có kiến thức
về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
b. Nắm được
quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực kiểm toán nhà nước.
c. Có khả năng
độc lập tổ chức công việc hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
d. Đã tham gia
trực tiếp tối thiểu 01 đoàn kiểm toán.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính hoặc bằng tốt nghiệp đại
học ngành hành chính học, thạc sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ quản lý hành
chính công.
b. Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà
nước.
c. Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ A2 hoặc tương
đương).
d. Có chứng chỉ tin học với trình
độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử
dụng công nghệ thông tin.
Điều 5. Ngạch
kiểm toán viên chính
1. Chức trách
Kiểm toán viên chính là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và
các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên chính được giao thực
hiện các nghiệp vụ kiểm toán chi tiết, tổng hợp, lập biên bản kiểm toán, báo
cáo kiểm toán theo sự phân công; khi tiến hành kiểm toán phải tuân thủ pháp luật,
chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và Thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp về nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước.
b. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm
toán, kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán.
c. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm tra thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán trong phạm vi trách nhiệm được phân công; chủ trì
hoặc tham gia lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.
d. Tham gia thẩm định các báo cáo kiểm toán hoặc tái thẩm định báo cáo
kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, đề xuất xử lý các kiến nghị
về báo cáo kiểm toán khi được phân công.
e. Tham gia tổng kết, đánh giá về công tác kiểm toán.
g. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ,
tài liệu giảng dạy, bồi dưỡng thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công.
h. Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với Kiểm toán viên, thành viên
khác của đoàn kiểm toán.
i. Kiểm toán viên chính khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán,
Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên chính phải có các
tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững và áp dụng thành thạo quy
định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
b. Có năng lực
đề xuất, tham mưu xây dựng chiến lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm
toán dài hạn, trung hạn và khả năng về tổng kết, nghiên cứu lý luận
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán; có khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm
toán nhà nước và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm toán
nhà nước; có khả năng xây dựng tài liệu đào tạo cho kiểm toán viên.
c. Hiểu biết
các thông lệ và chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
d. Đối với công chức dự thi nâng
ngạch kiểm toán viên chính thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên hoặc
tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy
phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp
bộ, cấp ngành, cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức
được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
nghiệm thu.
e. Công chức dự thi nâng ngạch kiểm
toán viên chính phải đang giữ ngạch kiểm toán viên; có thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm toán viên và
tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó thời gian giữ ngạch kiểm toán viên tối
thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
g. Đã tham gia trực tiếp tối thiểu
01 đoàn kiểm toán.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc có bằng thạc
sĩ quản lý hành chính công, tiến sĩ quản lý hành chính công.
b. Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà
nước.
c. Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn ngạch kiểm toán viên chính.
d. Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ
B1 hoặc tương đương).
e. Có chứng chỉ tin học với trình
độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ
tin học ứng dụng tương đương.
Điều 6. Ngạch
kiểm toán viên cao cấp
1. Chức trách
Kiểm toán viên cao cấp là công chức
chuyên môn nghiệp vụ của Kiểm toán nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và
các nhiệm vụ khác của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán viên cao cấp thực hiện xây
dựng các đề án, kế hoạch kiểm toán hàng năm; chủ trì, hướng dẫn các cuộc kiểm
toán có độ phức tạp cao, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong nhiều
lĩnh vực; khi tiến hành kiểm toán phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Tổng Kiểm toán nhà nước và Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về
nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ
a. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước.
b. Khi được phân công, Kiểm toán viên cao cấp thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm toán của các Đoàn kiểm toán.
- Thực hiện các cuộc kiểm toán phức tạp, phạm vi rộng, có liên quan đến
nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực; chỉ đạo phân tích, đánh giá, lập báo cáo kiểm
toán.
- Chủ trì thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng hoặc tái thẩm định
các báo cáo kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị được kiểm toán và đề xuất biện
pháp xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán.
- Chủ trì tổng kết, đánh giá về công tác kiểm toán.
- Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản
liên quan đến các lĩnh vực hoạt động kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán.
- Xây dựng nội dung, chương trình và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng
và tham gia đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm toán viên nhà nước.
c. Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động kiểm
toán.
d. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán đối với kiểm toán viên chính, kiểm toán
viên, thành viên khác của đoàn kiểm toán.
e. Kiểm toán viên cao cấp khi được phân công làm Trưởng đoàn kiểm toán,
Phó trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán nhà nước.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ
Kiểm toán viên cao cấp phải có các
tiêu chuẩn chung về phẩm chất quy định tại Điều 3 của quy định này và đáp ứng
các tiêu chuẩn sau đây:
a. Nắm vững và có khả năng xây dựng, chỉ đạo áp dụng quy trình, chuẩn mực,
phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm toán vào hoạt động kiểm
toán.
b. Có khả năng
phân tích kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động kiểm toán; phân tích, tổng
hợp đánh giá được các mặt hoạt động nghiệp vụ, lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước.
b. Có năng lực chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Nhà nước về
lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
d. Đối với
công chức dự thi nâng ngạch kiểm toán viên cao cấp thì trong thời gian giữ ngạch kiểm toán viên
chính hoặc tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít
nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được
giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm
thu.
e. Công chức
dự thi nâng ngạch kiểm toán viên cao cấp phải đang giữ ngạch kiểm
toán viên chính; có thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính đủ 05 năm trở lên hoặc có tổng thời gian giữ ngạch kiểm
toán viên chính và tương đương đủ 08 năm trở lên, trong đó
thời gian giữ ngạch kiểm toán viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng).
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo,
bồi dưỡng
a. Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý
luận chính trị; cao cấp lý luận chính trị hành chính; cử nhân chính trị; hoặc
có giấy xác nhận trình độ lý luận tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ
quan có thẩm quyền.
b. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý
luận chính trị - hành chính.
c. Có chứng chỉ kiểm toán viên nhà
nước.
d. Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn ngạch kiểm toán viên cao cấp.
e. Có chứng chỉ ngoại ngữ với
trình độ tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại
Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (chứng chỉ
B2 hoặc tương đương).
g. Có chứng chỉ tin học với trình
độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ
tin học ứng dụng tương đương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch kiểm toán viên nhà nước là căn cứ để thực hiện
việc chuyển ngạch, nâng ngạch, sử dụng và quản lý công chức chuyên môn của Kiểm
toán nhà nước.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra
và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh chưa được quy định hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản
ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.