ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1924/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 07 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TÂY HÒA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn, tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Trên cơ sở các văn bản của UBND
tỉnh Phú Yên: Thông báo số 170/TB-UBND ngày 12/04/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc cho phép lập dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Tây Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1041/QĐ-UBND
ngày 21/06/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc Phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự
toán kinh phí dự án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Tây Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư (tại Báo cáo số 549/BC-KHĐT-THQH ngày 29 tháng 9 năm 2015, kèm
Biên bản họp của Hội đồng thẩm định dự án Điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội huyện Tây Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đề nghị của UBND
huyện Tây Hòa (tại Tờ trình số 163/TTr-UBND ngày 21/9/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt dự án Điều chỉnh Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 với các nội dung chính như sau:
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh
tế - xã hội của huyện gắn với việc bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích
lịch sử.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và dịch vụ; từng bước chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp đô thị, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với thị trường
tiêu thụ, nâng cao chất lượng hiệu quả và phát triển bền vững.
- Phát huy nội lực, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
bên trong, tận dụng tốt các cơ hội từ bên ngoài để phát triển nhanh, ổn định và
bền vững.
- Phát huy yếu tố con người, xem con người là trung
tâm, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển. Không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chú trọng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tiếp cận nhanh với
khoa học - công nghệ hiện đại.
- Liên kết phát triển giữa Tây Hoà
với thành phố Tuy Hoà và các huyện lân cận, để tạo điều kiện khai thác hiệu quả
hơn các tiềm năng.
- Phát triển bền vững, tạo được sự
hài hòa giữ tăng trưởng với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển gắn liền với củng cố quốc phòng - an ninh, ổn định trật tự
an toàn xã hội, phát huy tính đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc đang sinh sống
tại địa phương, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh, mở
rộng dân chủ, phát triển các tổ chức xã hội hoạt động vì các nhu cầu thiết
thực, tạo môi trường ổn định cho đời sống và thu hút đầu tư.
1. Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế, tập
trung xây dựng huyện phát triển nhanh theo hướng bền vững với cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp, dịch vụ, và nông nghiệp. Thu hút các nhà đầu tư các dự án phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn, khuyến khích phát triển mạnh các thành phần kinh
tế theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
- Phát triển kinh tế nông thôn gắn liền với xây dựng
các xã nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa; tăng tỷ trọng chăn nuôi, giảm tỷ trọng trồng
trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch các vùng, bãi để trồng cỏ và
chăn nuôi bò; đồng thời chú trọng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế
đi đôi với phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa
– xã hội, khoa học công nghệ, nhất là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu lao động của Tỉnh và của Vùng.
2. Mục tiêu
cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng giá trị gia tăng giai đoạn 2016-2020 bình quân 11,0%/năm (giá cố định năm 2010).
-
Giá trị gia tăng bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 50,1 triệu đồng/người/năm
-
Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tập trung khai thác các lợi thế so sánh của huyện. Đến năm 2020: công nghiệp chiếm 40,4%; dịch vụ chiếm 39,9% và nông nghiệp chiếm 19,7%.
- Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn tăng bình quân 13%/năm. Đến năm 2020 đạt 100 tỷ đồng.
b) Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai
đoạn 2016-2020 bình quân 1,0%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân giai đoạn 2016-2020: 2-2,5%/năm.
- Tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo trên 67% năm 2020.
- Đến năm 2020 có 75% số trường mầm non, 100%
số trường tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu đến năm
2020 có 100% số trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ và đạt chuẩn quốc gia (theo
chuẩn mới).
- Giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng xuống còn dưới 5% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, trên
90% số thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa; 100% số cơ quan văn hóa, trên
95% số hộ được công nhận gia đình văn hóa và 50% số xã đạt
danh hiệu văn hóa, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu
chí xã nông thôn mới đến năm 2020 đạt
100% xã.
- Tỷ lệ dân cư đóng bảo hiểm y tế năm 2020: 80%. Tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm
2020: 15-20%.
c) Chỉ tiêu môi trường
- Cơ bản giải
quyết đủ nước sạch cho dân cư nông thôn và đô thị vào năm 2020.
- Tỷ lệ che phủ rừng
đến năm 2020: 60%.
- Tỷ lệ thu gom rác thải
sinh hoạt thị trấn Phú Thứ năm 2020: 99%.
Một là: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng quan
trọng, nhất là các tuyến đường giao thông kết nối, làm nền tảng phát triển kinh
tế xã hội và thu hút đầu tư: Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 29; cầu vượt sông Đà Rằng
nối 2 thị trấn Phú Thứ và Phú Hòa, tuyến đường và kè bờ Nam Sông Đà Rằng, các
tuyến đường huyện, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp;… Đầu tư
hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị Phú Thứ, đồng thời phát triển chuỗi các trung tâm xã. Xây dựng kết
cấu hạ tầng các cụm công nghiệp – TTCN, hạ tầng các làng nghề; cụm
thương mại, bến xe... Tạo thuận lợi để Công ty mía đường II sớm xây dựng và đưa
vào hoạt động Nhà máy đường ăn kiêng, chế biến tinh bột sắn, nhà máy sản xuất cồn
rượu…
Hai là: Đầu tư xây dựng nông thôn mới theo
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Cải thiện mạnh
mẽ đời sống, thực hiện các chương trình an sinh xã hội cho các xã, nhất là các
xã miền núi. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
huyện gắn kết với toàn tỉnh; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản
xuất nông nghiệp.
Ba là: Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cao, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội chuyển đổi
nghề nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thuận lợi trong giải quyết
việc làm.
Bốn là: Tăng cường cải cách hành chính, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, nhằm khai
thác tốt nhất nội lực và thu hút tối đa ngoại lực cho đầu tư phát triển.
1. Công nghiệp –
TTCN
Phát triển theo hướng
công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, tạo tăng trưởng đột phá
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Phấn
đấu tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân giai
đoạn 2016-2020: 17 -18%/năm.
a) Phát triển
các ngành công nghiệp chủ yếu
- Công nghiệp chế biến:
Tạo thuận lợi để phát huy hết công suất nhà máy đường Tuy Hòa và Tổng công ty
mía đường II xây dựng và đưa vào hoạt động các nhà máy theo kế hoạch (nhà máy sản
xuất đường ăn kiêng, sản xuất cồn, sản xuất bánh kẹo, các sản phẩm từ bã mía, sản
phẩm có sử dụng cồn). Đầu tư chiều sâu nhà máy sản xuất phân vi sinh nhằm nâng
cao chất lượng phân bón đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Gọi vốn đầu
tư nhà máy sản xuất nước khoáng công suất
15 triệu lít/năm tại mỏ nước khoáng Lạc
Sanh xã Sơn Thành Đông. Hỗ trợ các cơ sở chế biến mây – tre – lá và gỗ mỹ nghệ
mở rộng quy mô sản xuất, tiếp tục đầu tư theo chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa sản phẩm.
- Công nghiệp dệt
may: Sắp xếp và tạo điều kiện để các cơ sở may công nghiệp đầu tư hiện đại dây
chuyền máy móc thiết bị, chuyển dần hình thức may gia công sang may hoàn chỉnh,
nâng cao năng lực xuất khẩu.
- Khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng: Khai
thác, chế biến, và sử dụng hiệu quả các tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; Khuyến khích và gọi vốn đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường:
nhà máy sản xuất VLXD không nung thay thế gạch đất sét nung, nhà máy sản xuất vật
liệu lợp, vật liệu trang trí trong xây dựng, các khối bêtông đúc sẵn, các nhà
máy tận dụng các chất thải công nghiệp, chất thải dân dụng để làm nhiên liệu,
nguyên liệu sản xuất, giúp tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi
trường: nhà máy sử dụng bã mía, vỏ trấu để sản xuất ván khuôn, panel trần
nhà,...
- Cơ khí sửa chữa và lắp ráp: Củng
cố các cơ sở cơ khí hiện có, khuyến khích các cơ sở đẩy nhanh việc đổi mới thiết
bị công nghệ, tăng cường khả năng sản xuất chế tạo, nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu gia công lắp ráp.
Khuyến khích nhân dân đầu tư kinh doanh một số dịch vụ sửa chữa cơ khí phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
- Tiểu thủ công nghiệp: Hỗ trợ làng nghề Vinh Ba đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị, đa dạng
hóa sản phẩm, xúc tiến thương mại. Tạo điều kiện củng cố và phát triển làng nghề
trồng dâu nuôi tằm Hòa Phong. Phát triển một số ngành nghề phù hợp với điều kiện
của huyện và có triển vọng đầu ra như: mộc điêu khắc, kỹ thuật cắt tỉa cây cảnh,…
- Phát triển một số
ngành công nghiệp khác: Xay xát lương thực, chế biến thủy sản, công nghiệp sản
xuất và phân phối điện, nước...
b) Tổ chức không gian sản xuất công nghiệp
– TTCN
- Giai đoạn 2016-2020:
Đầu tư mới cụm công nghiệp Hòa Phú (xã Hòa Phú), cụm
công nghiệp Nông Nghiệp (xã Hòa Bình 1), cụm
công nghiệp Đá Mài (xã Sơn Thành Tây).
- Giai đoạn 2021-2030: Đầu tư giai đoạn 2 cụm
công nghiệp Hòa Phú để lấp đầy toàn bộ 74 ha. Đầu tư giai đoạn 2 cụm
công nghiệp Đá Mài (xã Sơn Thành Tây) để mở rộng quy mô tổng cộng 45 ha.
2.
Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn
Phát
triển theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành để nâng cao hiệu quả, bảo đảm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phấn đấu tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân giai đoạn
giai đoạn 2016 – 2020: 5-5,5%/năm.
a) Nông nghiệp
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp: giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng
tỷ trọng chăn nuôi. Đến năm 2020: trồng trọt chiếm: 60%, chăn nuôi 40%.
- Trồng trọt: Hướng phát triển
chủ yếu tập trung vào các cây chủ lực: lúa, rau, mía, sắn, tiêu, bắp, trồng
cỏ và hoa cây cảnh. Phấn đấu đến năm 2020 nâng giá trị sản xuất
trên 1 ha đất canh tác lên trên 100 triệu đồng. Xây dựng thương hiệu cho một số
sản phẩm trồng trọt có ưu thế của huyện: “Tiêu Sơn Thành” và “lúa gạo chất lượng
cao Tây Hòa”.
+ Cây lúa: Diện tích gieo trồng
lúa 2 vụ năm 2020: 12.600 ha (lúa chất lượng cao chiếm 80%). Xây
dựng cánh đồng mẫu lớn, lúa chất lượng cao, tăng cường cơ giới vào sản xuất.
+ Cây rau đậu
và các loại cây dược liệu: Diện tích gieo trồng (4 – 5
vụ rau/năm) đến năm 2020 từ 1.000-1.100 ha (diện tích gieo trồng vùng sản
xuất rau an toàn tập trung đến năm 2020 là 323 ha).
+ Cây mía: Phát
triển diện tích đến năm 2020 từ 1.900-2.000 ha. Đầu tư xây dựng hoàn thành hệ
thống tưới cho vùng nguyên liệu mía tập trung phía Tây - Nam huyện, đến năm
2020 có trên 80% diện tích trồng mía chủ động được nước tưới.
+ Cây sắn: Diện tích
đến năm 2020: 1.800-1.900 ha.
+ Cây tiêu:
Phát triển thành cây trồng chủ lực của huyện, diện tích tăng lên khoảng 700
ha vào năm 2020. Xây dựng thương hiệu sản phẩm “Tiêu Sơn Thành”.
+ Cây bắp: Phát
triển diện tích trồng bắp lên khoảng 600 ha vào năm 2015 và mở rộng lên 1.200
ha vào năm 2020. Bố trí đất phù hợp để sản xuất bắp cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy chế biến đường ăn kiêng, thức ăn gia súc gia cầm,…
+ Hoa và cây cảnh: Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất hoa và cây cảnh tại
thị trấn Phú Thứ với diện tích canh tác 20-30 ha vừa tạo một vành đai xanh vừa
phục vụ phát triển du lịch.
- Chăn nuôi: Hình thành và phát triển
các vùng chăn nuôi tập trung gắn với các cơ sở chế biến. Đến năm 2020 có ít nhất
9 vùng chăn nuôi tập trung với diện tích 320 ha tại các xã: Hòa Đồng, Hòa Tân
Tây, Hòa Phong, Hòa Phú, Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây, Hòa Bình 1, Hòa Mỹ Đông
và thị trấn Phú Thứ. Hình thành 4 khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung: Khu
phố Mỹ Lệ Tây – thị trấn Phú Thứ; Thôn Phú Thuận - Hòa Mỹ Đông; thôn Lạc Điền -
Sơn Thành Đông; chợ Mỹ Thạnh Đông - Hòa Phong.
Hướng phát triển tập
trung vào một số con sau: Con bò: Năm 2020 quy mô 32 nghìn con (tỷ lệ bò lai
Sind chiếm trên >78% tổng đàn). Con heo: Năm 2020 quy
mô 30.000 con. Đàn gia cầm: Năm 2020 quy mô 800.000 con.
Nhân rộng các mô hình
trồng cỏ, nuôi bò vỗ béo, bò sinh sản, heo công nghiệp; khuyến khích phát triển
đa dạng các vật nuôi như: dê, nai, heo rừng, nhím, chồn, trùn quế…
b) Lâm nghiệp: Đẩy mạnh chăm
sóc và bảo vệ tốt diện tích rừng trồng hiện có, hàng năm phấn đấu trồng mới
250-270 ha rừng tập trung và 750-800 nghìn cây phân tán, đến năm 2020 là 60%. Xử lý nghiêm các trường hợp phá rừng và vận chuyển lâm sản trái
phép.
c) Thủy
sản: Khuyến khích nhân dân tận dụng đất vườn nơi có điều kiện đào
ao thả cá. Dự kiến diện tích thả nuôi đến năm 2015 khoảng 50 ha và đến năm
2020: 60-70 ha.
d) Phát triển nông
thôn: Đến năm 2020 có 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí.
e) Phát triển kinh tế
hợp tác xã và kinh tế trang trại: Tập trung củng cố, nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác xã. Đẩy mạnh phát
triển kinh tế trang trại, xem phát triển kinh tế trang trại là mũi nhọn trong
phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện có
khoảng 30 - 40 trang trại, quy mô bình quân từ 2 - 5 ha/trang trại, giá trị sản
lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
3.
Các ngành dịch vụ
Phát
triển theo hướng phục vụ tốt thị trường trong huyện, cung ứng đầy đủ, kịp thời
các sản phẩm, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống. Phấn đấu tốc độ tăng
giá trị gia tăng bình quân giai đoạn 2016-2020: 9,2%/năm.
a)
Thương mại: Đa dạng hóa các hoạt động thương mại, phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân 32,5-33%/năm. Chú trọng đẩy mạnh
hoạt động xúc tiến thương mại. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các
hàng hóa sản xuất trên địa bàn như: lúa gạo, tiêu, mía, đường, các sản phẩm mây
– tre – lá, thủ công mỹ nghệ,… Khuyến khích đầu tư xây dựng siêu thị tại khu vực
trung tâm huyện, các điểm kinh doanh thương mại – dịch vụ ở khu vực các trung
tâm xã.
b) Các ngành dịch vụ:
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu tại chỗ vừa đáp ứng
nhu cầu cho các vùng lân cận, đặc biệt là thành phố Tuy
Hòa. Trong đó, ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ mới có giá trị cao như:
tài chính - ngân hàng, vận tải, bưu chính - viễn thông, bảo hiểm, tư vấn, chuyển
giao khoa học công nghệ, các dịch vụ y dược, giáo dục…
c) Du lịch: Phát triển
du lịch theo hướng du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng gắn với tôn tạo, bảo tồn các
di tích lịch sử, văn hóa, phát triển du lịch làng nghề. Gọi vốn từ các thành phần
kinh tế đầu tư các điểm du lịch: Danh thắng Núi Hương – Chùa Hương – Bàu Hương,
Vực Phun, suối nước nóng Lạc Sanh, Suối Lạnh, suối Phướng, suối Mua… Phát triển
loại hình du lịch làng nghề truyền thống tại Vinh Ba. Phối hợp với các cơ quan,
doanh nghiệp trong tỉnh giới thiệu tiềm năng du lịch của huyện.
Bảo tồn và tôn tạo
các di tích lịch sử: Đường số 5 lịch sử, Di tích lịch sử đồng khởi Hoà Thịnh,
bia ghi chiến công lịch sử di tích trận đánh Át Lăng (xã Sơn
Thành Tây)..
4. Các lĩnh
vực xã hội
a) Dân số, nguồn nhân lực, việc làm:
Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, nhằm
đạt đến mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số, góp phần làm giảm mất
cân bằng về giới tính. Giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp xuống còn 29%
năm 2020. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị < 3,5% năm 2020. Tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn lên >90% vào năm 2020. Bình quân mỗi năm
giải quyết việc làm 1.500-1.800 lao động.
b) Đời sống dân cư,
xóa đói giảm nghèo: Cải thiện đời sống nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc
độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông
thôn, giữa hộ giàu và hộ nghèo. Từng bước nâng cao đời sống dân cư, ngăn
chặn và hạn chế tái nghèo. Giai đoạn 2016-2020 bình quân mỗi
năm hộ nghèo giảm 2 – 2,5%.
c) Giáo dục - đào tạo: Phát triển giáo dục phổ thông
theo hướng nâng cao chất lượng ở các bậc học, giảm dần chênh lệch giữa các xã,
thị trấn trong huyện, nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng cho yêu cầu phát triển.
Tăng cường năng lực cho đào tạo nghề để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển các ngành kinh tế và thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của huyện.
d) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đẩy mạnh công tác Y tế
dự phòng, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp
tục thực hiện các mục tiêu, Chương trình Quốc gia thanh toán một số bệnh xã hội,
dịch bệnh nguy hiểm và hạ thấp tỷ lệ người mắc bệnh sốt rét, bướu cổ,... Ngăn
chặn tình hình lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng. Đảm bảo 100% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin. Kết
hợp có hiệu quả giữa y học cổ truyền và y học hiện đại; phát triển dịch vụ y tế
tư nhân có kiểm soát bên cạnh hệ thống y tế nhà nước. Nghiên cứu bảo tồn phát
triển các loài cây thuốc, bài thuốc dân gian tại địa phương.
Khai thác, sử dụng hiệu
quả, hợp lí các cơ sở y tế hiện có, từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng bổ sung
các cơ sở mới, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục đầu
tư hoàn chỉnh bệnh viện đa khoa huyện quy mô 150 giường bệnh năm 2020. Đầu tư mới
Trung tâm y tế huyện và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung
tâm dân số - KHHGĐ lên hạng 2 vào năm 2020.
e) Văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao
- Đầu tư cơ sở vật chất
và sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa
– thể thao trên địa bàn huyện. Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa - thể dục
thể thao huyện, xây dựng mỗi xã một trung tâm văn hóa - thể thao, 100% số thôn
có điểm sinh hoạt văn hóa gắn với trụ sở
thôn đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí nông thôn mới. Phát triển hệ thống truyền
hình cáp và các dịch vụ truyền hình khác phục vụ nhu cầu hưởng thụ của nhân
dân. Đầu tư cơ sở vật chất cho đài truyền thanh huyện Tây Hòa đảm bảo 100% hộ
gia đình có thể thu được sóng đài truyền hình Việt Nam tại Phú Yên.
- Bảo tồn và phát triển
các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh: Di tích lịch sử Đồng Khởi Hoà
Thịnh, Tỉnh lộ 5 (QL29), trận đánh Giò Gà Trường Lạc – Sông Ba, danh lam thắng
cảnh Núi Hương – Chùa Hương – Bàu Hương, di tích tiền sử ở Eo Bồng, Núi Một,
tháp Chăm ở Núi Bà, Gò Thành, trống đồng Heger được phát hiện ở Gò Dưa, di tích
cấp quốc gia - đường số 5, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống: Đan
đát Vinh Ba, chằm nón Phú Diễn.
- Phát triển mạnh mẽ
phong trào thể dục thể thao quần chúng, thể dục thể
thao trường học. Phấn đấu đến năm 2020, có
trên 35% dân số tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
5. Phát triển
khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng và
chuyển giao công nghệ mới để phục vụ sản xuất và đời sống. Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học và ứng dụng các mô hình nông nghiệp
công nghệ cao từ dự án Khu nông nghiệp áp dụng công nghệ cao Phú Yên.
6. Phát triển kết cấu hạ
tầng
a) Giao thông – vận tải
- Đường bộ: Kiến nghị Trương ương đầu
tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 29. Kiến nghị tỉnh đầu tư mới tuyến đường tránh
lũ, cứu hộ, cứu nạn nối các huyện, thành phố: Tây Hòa, Phú Hòa, TP Tuy Hòa và
Tuy An; Đường và kè bờ Nam Sông Ba đoạn từ cầu Đà Rằng cũ đến Gành Bà xã Hòa
Phong; Đường ĐT.645B (Tuyến đường cơ động quốc phòng gắn với phát triển kinh tế
- xã hội, tránh lũ, cứu hộ, cứu nạn Đông Hòa – Tây Hòa)... Chủ động huy động
các nguồn lực tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường huyện,
xã, đường đô thị, bê tông giao thông nông thôn.
- Bến xe: Giai đoạn
2016-2020 đầu tư mới bến xe huyện, vị trí theo quy hoạch xây dựng thị trấn Phú
Thứ. Quy mô đạt chuẩn loại 3.
- Đường sắt: Tạo điều
kiện để ngành đường sắt đầu tư xây dựng tuyến đường sắt lên Tây Nguyên từ Phú
Yên.
b) Hệ thống thủy lợi
Kiến nghị trung ương đầu tư Hồ chứa
nước Mỹ Lâm và đầu tư Kè sông Ba chống sạt lở và đảm bảo an toàn những đoạn
xung yếu bờ sông; Đầu tư mới Trạm bơm Đá Mài (Sơn Thành Tây), Trạm bơm chống hạn
Bầu Quay (Hòa Mỹ Tây), Trạm bơm chống hạn thôn Mỹ Thuận Trong (Hòa Đồng), cải tạo
Trạm bơm Vực Lộn (Hòa Mỹ Đông)... Chỉnh trị sông Trong và mở rộng khẩu độ cầu
Nhỏ (Hòa Thịnh) để thoát nước nhanh trong
mùa mưa lũ, tránh ngập úng dài ngày trong khu vực thượng lưu.
Kiến nghị tỉnh đầu tư hoàn thành
Kênh mương sau thủy điện Đá đen, Kênh chính Đông của đập dâng nước sau thủy điện
Sông Hinh. Tiếp tục đầu tư kiên cố hệ thống kênh mương, đến năm 2020 có 100%
kênh mương từ kênh chính đến cấp 2 và trên 70% kênh mương nội đồng được đầu tư
kiên cố.
c) Hệ thống thông tin và truyền thông
- Bưu chính: Tiếp
tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bưu điện hiện tại. Mở
rộng mạng lưới điểm cung cấp dịch vụ bưu chính đến tất cả các thôn, khu phố, cụm
công nghiệp, điểm du lịch, điểm dân cư,... giảm bán kính phục
vụ bình quân của 01 điểm cung cấp.
- Viễn thông: Tiếp
tục đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông theo hướng hiện đại. Đến năm 2020,
100% số xã có cáp quang đến trung tâm xã; 100% số xã có điểm truy cập Internet
công cộng cung cấp dịch vụ Internet băng rộng, đáp ứng 100% nhu cầu dịch vụ viễn
thông. Triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền
hình.
d) Cấp điện: Phối hợp
và tạo điều kiện thuận lợi cho ngành điện tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng
lưới điện, đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, liên tục
với chất lượng cao.
e) Cấp nước: Kiến nghị Tỉnh đầu tư hệ
thống cấp nước sinh hoạt để đảm bảo cung cấp nước cho đô thị thị trấn Phú Thứ
và các xã lân cận.
7. Đảm bảo
quốc phòng an ninh
- Quốc phòng: Tập
trung xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Giữ vững số
xã, thị trấn vững mạnh về quốc phòng an ninh.
-
An ninh trật tự: Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm,
chương trình hành động phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm buôn bán người…
Không để xảy ra “điểm nóng” phức tạp về an ninh trật tự. Đến năm 2020 phấn đấu
có 100% số xã, thị trấn và cơ quan, đơn vị, trường học an toàn.
V.
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN
1. Định hướng sử dụng
đất
Sử
dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật. Dành quỹ đất để phát triển
kết cấu hạ tầng đô thị; cụm công nghiệp, điểm du lịch, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Bố trí đủ đất cho xây
dựng các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát
nước, giáo dục, y tế, thể thao văn hóa... Khai thác quỹ đất chưa sử dụng đi đôi
với bảo vệ môi trường đất. Duy trì ổn định quỹ đất sản xuất lúa nước, hạn chế tối
đa việc chuyển đất lúa nước chất lượng tốt sang mục đích phi nông nghiệp.
2. Phát triển hệ thống đô thị và
các trung tâm cụm xã
- Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cơ bản
hoàn thiện kết cấu hạ tầng thị trấn Phú Thứ: Hệ thống giao thông đô thị, mạng
lưới cấp điện, cấp nước sinh hoạt, xây dựng các công trình công cộng, các khu
vui chơi, thương mại,… Đến năm 2020 phát triển hoàn thiện các tiêu chí đô thị
loại V.
- Phát triển trung tâm xã Thân Bình thuộc xã Sơn Thành Đông, từng bước nâng cấp xã Sơn Thành Đông thành thị trấn, đô thị loại V trên cơ sở trung
tâm xã Thân Bình và các thôn còn lại của xã.
3. Định hướng
điều chỉnh đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn
Tách xã Hòa Thịnh và
xã Hòa Đồng thành 2 xã mới trong giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020 toàn huyện
có 2 thị trấn và 11 xã.
- Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 11,5%/năm. Tiếp tục đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp với tỷ
lệ tương ứng vào năm 2030: 46,7% -
43,0% - 10,3%.
- Đầu tư hiện đại hệ
thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2025 thị trấn Phú Thứ đạt
các tiêu chí của đô thị loại V ở mức cao (Thị trấn – Trung tâm hành chính, kinh
tế, văn hóa, xã hội của huyện) và thị trấn Sơn Thành Đông được hình thành và
phát triển theo các tiêu chí của đô thị loại V (Thị trấn thuộc huyện). Đến năm
2030 thị trấn Phú Thứ đạt các tiêu chí của đô thị loại IV.
1. Các
chương trình ưu tiên phát triển
Triển khai thực hiện hiệu quả các
chương trình: Đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng; Đầu tư phát triển
nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; Phát triển nguồn nhân lực;
Giải quyết việc làm, giảm nghèo; Phát triển thị trấn và các trung tâm xã vệ tinh; Đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ - du lịch; Đầu tư
phát triển công nghiệp –TTCN; Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
2.
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư vào huyện: (có phụ lục kèm theo).
VIII. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1.
Giải pháp về vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư
phát triển kinh tế xã hội Tây Hòa giai đoạn 2016 - 2020 ước khoảng 11.650 tỷ đồng, bình quân mỗi năm
đầu tư 2.330 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách nhà nước:
17 - 20% và vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, vốn
trong dân: 80 - 83% tổng vốn đầu tư.
Các giải pháp huy động vốn như sau:
Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, đào tạo nghề. Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối xúc tiến đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư, khuyến khích các dự án đang hoạt động
đầu tư mở rộng sản xuất. Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư trong
các lĩnh vực ưu tiên; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất
để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Triển khai nhanh các chính sách
phát triển của Nhà nước một cách cụ thể và phù hợp với đặc điểm của huyện. Tạo
thuận lợi để có thể huy động tối đa các nguồn lực trong nước và nước ngoài để
phát triển, nhất là vốn ODA và FDI.
Khai thác tốt nguồn vốn ngân sách đầu
tư tập trung, tranh thủ các nguồn đầu tư của tỉnh, các Bộ, ngành, Trung ương; vốn
tín dụng Nhà nước và vốn Chương trình mục tiêu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực đầu tư và thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước
nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế,
giúp nhà đầu tư sớm triển khai dự án.
Hỗ trợ các nhà đầu tư hiện có triển
khai tốt các dự án đã đăng ký đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả; biểu dương, khen thưởng kịp thời
các doanh nghiệp có thành tích trong kinh doanh, đóng góp thiết thực vào xây dựng
huyện.
2. Giải pháp đối với
phát triển sản xuất
Đối với sản xuất nông
lâm nghiệp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ về giống có năng suất chất lượng
phù hợp với từng mô hình sản xuất và điều kiện cụ thể của từng tiểu vùng. Đối với
công nghiệp đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ về giống có năng suất chất lượng
cao. Ưu tiên các nguồn vốn dành cho đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp. Giảm thủ
tục hành chính, giảm chi phí đầu vào của sản phẩm..., nhằm thu hút các thành phần
kinh tế trong và ngoài huyện đầu tư vào các cụm công nghiệp.
3. Giải pháp về
đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư cho
giáo dục, đào tạo và dạy nghề để nâng cao trình độ chuyên môn tạo điều kiện để
chuyển nhanh lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Xây dựng chính sách đào
tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài. Xây dựng đội ngũ cán bộ xã, thị trấn, cán bộ
huyện bảo đảm về số lượng và chất lượng, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt,
cán bộ khoa học kỹ thuật đối với những ngành nghề địa phương có nhu cầu.
4. Giải pháp về
khoa học công nghệ
Đầu tư cho khoa học
và công nghệ, nhất là khâu giống trong nông, ngư nghiệp. Đào tạo đội ngũ lao động
làm công tác ứng dụng khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực sản xuất, quản lý,
kinh doanh, bảo vệ môi trường… Đầu tư thích đáng vào việc khai thác có hiệu quả
mạng lưới thông tin khoa học công nghệ trên cơ sở nắm vững ngoại ngữ và khai
thác việc áp dụng tin học. Phát triển mạnh khoa học, công nghệ và nhân lực phục
vụ phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, dịch vụ,
tin học hóa trong nông nghiệp; tập trung đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp, đổi
mới công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến nông lâm sản.
5. Phát triển các
loại thị trường kết hợp với chính sách quản lý Nhà nước để huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực
- Phát triển thị trường:
Quan tâm đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, vấn đề lưu thông hàng
hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Phát triển lành mạnh các loại thị
trường bao gồm thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động, thị trường
công nghệ, thị trường bất động sản và thị trường tài chính. Tạo môi trường bình
đẳng, cạnh tranh để thúc đẩy kinh doanh, phát triển sản xuất và mở rộng các ngành nghề mới, khai thác tối đa tiềm năng, nguồn lực phát triển
trong xã hội.
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước: Bằng các biện pháp cụ thể, trong đó có công tác quản lý quy
hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế biến các nhà máy.
6. Giải pháp về
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
Phát huy sức mạnh tổng
hợp của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại
và kinh tế tư nhân để tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống và thu nhập cho
nhân dân trên địa bàn. Đồng thời chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào địa
phương.
7. Giải pháp hợp
tác liên huyện, liên tỉnh, liên vùng và hội nhập quốc tế
Mở rộng hợp tác toàn
diện giữa Tây Hòa với thành phố Tuy Hòa và các huyện lân cận, tạo nên mối liên
kết vùng. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp ngoài tỉnh hợp tác các hoạt
động thương mại và đầu tư đạt hiệu quả tốt. Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu
trao đổi kinh nghiệm công tác, hoạt động hợp tác đầu tư, hoạt động đào tạo phát
triển nguồn nhân lực,... nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, phát huy tối đa
các lợi thế của huyện.
Điều
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. UBND huyện Tây Hòa: Chịu trách nhiệm tổ chức
công bố Quy hoạch sau khi phê duyệt và
vận động nhân dân tham gia thực hiện Quy hoạch; Chủ trì phối hợp các Sở, Ban,
ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch hành
động cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch
thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, thường xuyên cập nhật, hiệu chỉnh
bổ sung quy hoạch phù hợp với thực tế của địa phương.
2. Các Sở, Ban, ngành có liên quan: Theo từng
chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với UBND huyện Tây Hòa triển thực hiện hiệu quả Quy
hoạch này.
Điều
3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và UBND huyện Tây Hòa chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TH (Thg.01)
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|