ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1918/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 11 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG
TRỊ, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND tỉnh và UBND tỉnh ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt điều chỉnh Chiến lược
phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2014/NQ-HĐND
ngày 25/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 12 về
Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015-2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn
(KCHGTNT) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015-2020 với những nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Phạm vi: Kiên cố hóa hệ thống đường thôn xóm, bản, ngõ phố.
2. Mục tiêu tổng quát:
- Đáp ứng nhu cầu đi lại thuận lợi,
phục vụ sản xuất, đảm bảo lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của khu vực nông nghiệp và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất,
văn hóa cho nhân dân.
- Xây dựng hệ thống giao thông nông
thôn bền vững, thống nhất quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, đáp ứng tiêu chí giao thông của Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Phát huy nội lực trong nhân dân
theo phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, tranh thủ mọi nguồn lực và lồng
ghép các chương trình mục tiêu dự án đầu tư cho kiên cố hóa GTNT.
* Mục tiêu cụ thể:
Từ năm 2015 đến năm 2020 phấn đấu
kiên cố hóa được 704km đường thôn, xóm, bản, ngõ phố, đưa số km được kiên cố
hóa lên 2.276km, đạt 60,5% trong tổng số 3.761km đường thôn, xóm, bản, ngõ phố hiện có,
trong đó: Giai đoạn 2002 - 2014 thực hiện được 1.572km, giai đoạn 2015 - 2020
thực hiện 704km.
3. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật:
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-BGTVT
ngày 23/02/2011 của Bộ GTVT hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục
vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, quy định
quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của đường thôn xóm, bản, ngõ phố giai đoạn
2015-2020 như sau:
- Cấp đường: Đường cấp B.
- Chiều rộng nền đường 4,0m, chiều rộng mặt đường 3,0m.
- Trong trường hợp điều kiện địa hình
khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng có thể giảm chiều rộng nền đường
còn 3,5m, mặt đường còn 2,5m.
4. Kết cấu mặt đường: Gồm 2 loại:
- Kết cấu mặt đường đá dăm láng nhựa,
gồm các lớp
+ Lớp mặt đường láng nhựa 2 lớp, tiêu
chuẩn nhựa 3kg/m2,
+ Lớp móng cấp phối đá dăm Dmax=25mm
dày 15cm,
+ Nền đất đầm chặt K>0,95.
- Kết cấu mặt đường bêtông xi măng (BTXM), gồm:
* Loại 1 áp dụng cho các tuyến đường thông thường:
+ Lớp mặt BTXM M200 dày 13cm,
+ Lớp bạt ni lông,
+ Lớp đệm cát tạo phẳng dày 3cm,
+ Nền đất đầm chặt K>0,95.
*Loại 2 chỉ áp dụng
cho các tuyến đường
nền đường thường xuyên bị ẩm ướt:
+ Lớp mặt BTXM M200 dày 13cm,
+ Lớp bạt ni lông,
+ Lớp móng bằng cấp phối đá dăm dày 10 cm,
+ Nền đất đầm chặt K>0,95,
5. Tỷ lệ huy động vốn để thực hiện chương trình:
- Thị trấn huyện lỵ, thị xã, thành phố: Vốn ngân sách Nhà nước 40%, huy động nhân dân đóng góp 60%;
- Vùng đồng bằng, trung du: vốn ngân
sách Nhà nước 50%, huy động nhân dân đóng góp 50%;
- Vùng núi, bãi ngang ven biển: vốn
ngân sách Nhà nước 80%, huy động nhân dân đóng góp 20%;
- Các xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn: vốn ngân sách Nhà nước 95%,
huy động nhân dân đóng góp 5% nhằm nâng cao trách nhiệm cộng đồng và tham gia
xây dựng bằng ngày công, giải phóng mặt bằng.
6. Tỷ lệ chi phí khác: Quy định bằng 3% của chi
phí xây dựng, trong đó:
- Chi phí quản lý vốn: 1,0% để chi
cho công tác nghiệm thu, thanh toán, lập kế hoạch, văn phòng phẩm; Trong đó:
0,7% là chi phí quản lý của chủ đầu tư, 0,3% chi phí cho Ban chỉ đạo KCH GTNT cấp
huyện, thành phố, thị xã;
- Chi phí giám sát công trình: 0,5%;
- Chi phí khảo sát, lập dự toán:
0,8%;
- Chi phí thẩm định thiết kế, dự
toán: 0,2%;
- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết
toán: 0,25%;
- Chi phí kiểm tra đánh giá chất lượng
công trình: 0,25%; Chi phí này chỉ sử dụng khi chủ đầu tư thấy cần thiết thuê tổ
chức tư vấn kiểm tra đánh giá chất lượng công trình và nghiệm thu, thanh toán
theo dự toán được phê duyệt.
7. Nguồn vốn đầu tư cho chương
trình:
7.1. Tổng mức vốn đầu tư: 554 tỷ đồng.
Trong đó: Ngân sách nhà nước 289 tỷ đồng;
Nhân dân đóng góp: 265 tỷ đồng.
7.2. Nguồn vốn đầu tư cho chương trình:
- Ngân sách Trung ương: Phân bổ từ
nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh, dự
kiến khoảng 10% nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Ngân sách tỉnh: Đầu tư trực tiếp
cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới và các nguồn thu khác được bổ sung: bố
trí 15% tổng nguồn vốn/năm;
- Vốn vay tín dụng ưu đãi cho kiên cố
hóa giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương nội đồng: bố trí 70% tổng
nguồn vốn vay/năm;
- Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
+ Bố trí tối thiểu 1,5% nguồn thu từ quỹ đất sau khi trừ các khoản thực hiện
theo chính sách hiện hành và nguồn vượt thu để đầu tư trực tiếp cho KCH GTNT,
+ Bố trí tối thiểu 1,5% vốn đầu tư
xây dựng cơ bản tập trung được UBND tỉnh giao cho huyện, thành phố, thị xã quản
lý để đầu tư trực tiếp cho KCH GTNT;
- Quỹ bảo trì đường bộ: Toàn bộ kinh
phí phân bổ cho xã phường thị trấn để xây dựng hạ tầng giao thông;
- Nguồn vốn huy động đóng góp của
nhân dân theo tỷ lệ quy định.
8. Kế hoạch thực hiện: Phụ lục 1 kèm theo.
9. Cơ chế và tổ chức thực hiện:
- UBND xã, phường, thị trấn:
+ Giao UBND xã, phường, thị trấn làm
chủ đầu tư các công trình thuộc chương trình KCH GTNT; Công tác lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán, tổ chức thi công, nghiệm thu công trình thực hiện
theo Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Hàng năm UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban phát triển thôn, Ban cán sự
khu phố thống kê khối lượng các tuyến đường thôn xóm, bản, ngõ phố cần KCH đề xuất để UBND xã, phường, thị
trấn lập kế hoạch trên cơ sở quy hoạch, nhu cầu đi lại và khả năng đóng góp của
nhân dân, thông qua HĐND cùng cấp;
+ Tổ chức khảo sát, lập thiết kế, dự
toán công trình trên cơ sở thiết kế, dự toán mẫu, phê duyệt thiết kế, dự toán
công trình khi có quyết định phân bổ vốn của UBND huyện, thị xã, thành phố;
+ Quản lý thực hiện KCH GTNT theo kế
hoạch giao, huy động đóng góp của nhân dân tham gia xây dựng KCH GTNT tại địa
phương;
+ Ký hợp đồng kinh tế với Ban phát
triển thôn, Ban cán sự khu phố tổ chức triển khai thi công công trình;
+ Thực hiện việc giám sát cộng đồng,
phát huy quy chế dân chủ cơ sở trong tất cả quá trình từ chủ trương đầu tư, lập
và thẩm định dự toán và thanh quyết toán công trình; Giám sát quá trình thi
công, theo dõi, kiểm tra định mức, chủng loại vật tư so với quy định, nhằm hạn
chế những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản và ảnh hưởng chất lượng
công trình;
+ Có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ
thống GTNT trên địa bàn.
- UBND huyện, thành phố, thị xã:
+ Hàng năm trên cơ sở báo cáo của các
xã, phường, thị trấn để tổng hợp nhu cầu xây dựng, vốn đầu tư, báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính;
+ Phân bổ vốn cho các xã, phường, thị
trấn sau khi có quyết định bố trí vốn của UBND tỉnh, trong đó ưu tiên vốn cho
các xã sẽ hoàn thành 19 tiêu chí trong chương trình Xây dựng nông thôn mới và
ưu tiên các xã đã huy động được vốn đóng góp của nhân dân;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình KCH GTNT trên địa bàn;
+ Xây dựng kế hoạch bảo trì hệ thống
đường GTNT trên địa bàn.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về GTNT, hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật chất lượng xây dựng công trình giao thông;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đôn
đốc các địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch KCH theo đề án, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các
giải pháp, cơ chế, chính sách để các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện;
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để xác định nhu cầu xây dựng, vốn đầu tư cho Chương trình KCH
GTNT hàng năm trên địa bàn tỉnh;
+ Ban hành thiết kế, dự toán mẫu, hướng
dẫn kỹ thuật thi công để các địa phương áp dụng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Hàng năm trên cơ sở báo cáo của các
huyện, thành phố, thị xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính, Sở
Giao thông Vận tải về danh mục, vốn
đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn cho các địa phương;
+ Tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
chương trình KCH GTNT.
- Sở Tài chính:
+ Chủ trì xây dựng cơ chế và nguyên tắc
phân bổ vốn vay ưu đãi cho kiên cố hóa giao thông và thủy lợi nội đồng để đầu tư cho Chương trình KCH GTNT;
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
bố trí kế hoạch vốn cho đề án;
+ Hướng dẫn, kiểm tra cấp huyện, cấp
xã thực hiện thanh toán, quyết toán nguồn vốn của chương trình KCH GTNT.
- Các sở, ban, ngành liên quan:
+ Theo chức năng, nhiệm vụ, các Sở,
Ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí đủ vốn cho Chương trình KCH
GTNT, lồng ghép chương trình KCH GTNT với các Chương trình, dự án khác;
+ Phối hợp kiểm tra đôn đốc tiến độ
thực hiện và chất lượng công trình;
+ Đề xuất các giải pháp, cơ chế,
chính sách thực hiện để các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình
KCH GTNT.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các Ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ
HÓA GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2015-2020
Đơn vị
tính km
TT
|
Huyện/thành
phố/ thị xã
|
Khối
lượng thực hiện
|
Cộng
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Vĩnh
Linh
|
19,5
|
20,4
|
21,5
|
22,5
|
23,6
|
24,8
|
132
|
2
|
Gio
Linh
|
9,7
|
10,2
|
10,7
|
11,2
|
11,8
|
12,4
|
66
|
3
|
Cam
Lộ
|
8,3
|
8,7
|
9,1
|
9,6
|
10,0
|
10,5
|
56
|
4
|
Hướng
Hóa
|
2,9
|
3,0
|
3,2
|
3,3
|
3,5
|
3,7
|
20
|
5
|
Đakrông
|
2,2
|
2,4
|
2,5
|
2,6
|
2,7
|
3,2
|
16
|
6
|
TP
Đông Hà
|
16,0
|
16,8
|
17,7
|
18,6
|
19,5
|
20,5
|
109
|
7
|
Triệu
Phong
|
21,7
|
22,8
|
23,9
|
25,1
|
26,4
|
27,7
|
148
|
8
|
TX
Quảng Trị
|
1,7
|
1,8
|
1,9
|
2,0
|
2,1
|
2,1
|
12
|
9
|
Hải
Lăng
|
21,3
|
22,4
|
23,5
|
24,7
|
25,9
|
27,2
|
145
|
|
Tổng cộng
|
103
|
109
|
114
|
120
|
126
|
132
|
704
|