HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2014/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 25 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định
số 355/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban
hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình số
2284/TTr-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án Chương
trình kiên cố hóa giao thông nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020
của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của
đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Đề án Chương trình kiên cố hóa giao thông nông thôn đối với đường
thôn, xóm, bản, ngõ phố giai đoạn 2015 - 2020 với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Đáp ứng nhu cầu đi lại thuận lợi, phục
vụ sản xuất, đảm bảo lưu thông hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực nông nghiệp và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa cho nhân dân;
- Xây dựng hệ thống giao thông nông
thôn thống nhất về quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật trên phạm vi toàn tỉnh, đáp
ứng tiêu chí trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2015 - 2020, có 704 km đường
thôn, xóm, bản, ngõ phố được kiên cố hóa, đạt 60,5% so với tổng số
km đường thôn, xóm, bản, ngõ phố hiện có (2.276/3.761 km)
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Đường cấp B với bề rộng nền đường
4,0 m;
- Bề rộng mặt đường 3,0 m;
(Trong trường hợp điều kiện địa hình
khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng thì có thể giảm bề rộng nền đường
còn 3,5 m; bề rộng mặt đường còn 2,5 m)
- Tải trọng thiết kế: xe trục 2,5 tấn.
4. Về kết cấu mặt đường thôn xóm, bản,
ngõ phố, gồm 2 loại:
a) Kết cấu mặt đường đá dăm láng nhựa:
- Lớp mặt đường láng nhựa 02 lớp tiêu
chuẩn nhựa 03 kg/m2;
- Lớp móng cấp phối đá dăm Dmax 25 dày
15 cm;
- Nền đất đầm chặt K > 0,95.
b) Kết cấu mặt đường bê tông xi măng:
Loại 1:
- Lớp mặt bê tông xi măng M200 dày 13 cm;
- Lớp bạt ni lông;
- Lớp đệm cát tạo phẳng dày 03 cm;
- Nền đất đầm chặt K > 0,95.
Loại 2:
- Lớp mặt bê tông xi măng M200 dày 13 cm;
- Lớp bạt ni lông;
- Lớp móng bằng cấp phối đá dăm dày
10 cm;
- Nền đất đầm chặt K > 0,95.
(Kèm theo Phụ lục suất đầu tư và
thiết kế mẫu cho từng loại kết cấu mặt đường)
5. Tỷ lệ chi phí khác: 03% chi phí xây
dựng, gồm:
- Chi phí quản lý vốn;
- Chi phí giám sát công trình;
- Chi phí khảo sát, lập dự toán;
- Chi phí thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và dự toán;
- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán;
- Chi phí kiểm tra đánh giá chất lượng.
6. Về tỷ lệ huy động vốn
a) Vùng thị trấn huyện lỵ, thị xã,
thành phố: vốn ngân sách nhà nước 40%, nhân dân đóng góp 60%;
b) Vùng đồng bằng, trung du: vốn
ngân sách nhà nước 50%, nhân dân đóng góp 50%;
c) Vùng núi, bãi ngang ven biển: vốn
ngân sách nhà nước 80%, nhân dân đóng góp 20%;
d) Các xã đặc biệt khó khăn: vốn ngân
sách nhà nước 95%, nhân dân đóng góp 05%.
7. Nguồn lực thực hiện
a) Kinh phí thực hiện: 554 tỷ đồng
Trong đó: ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác: 289 tỷ đồng, chiếm 52%, bình quân 48 tỷ/năm.
Nhân dân đóng góp: 265 tỷ đồng, chiếm
48%, bình quân 44 tỷ/năm.
b) Huy động nguồn vốn cho Chương
trình kiên cố hóa giao thông nông thôn
- Ngân sách Trung ương: phân bổ từ
nguồn vốn đầu tư trực tiếp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh tối
thiểu bằng 10% nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Ngân sách tỉnh: đầu tư trực tiếp cho
cơ sở hạ tầng thiết yếu và các nguồn thu khác được bổ sung tối thiểu bằng 15%
tổng nguồn vốn/năm;
- Vốn vay tín dụng ưu đãi cho kiên cố hóa
giao thông và thủy lợi nội đồng: bố trí 70% tổng nguồn vốn vay/năm;
- Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
+ Bố trí tối thiểu 1,5% nguồn thu từ
quỹ đất sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và nguồn
vượt thu;
+ Bố trí tối thiểu 1,5% kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung được UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã, thành
phố quản lý;
- Quỹ bảo trì đường bộ: phần kinh phí
phân bổ cho xã, phường, thị trấn được sử dụng toàn bộ cho xây dựng hạ tầng
giao thông;
- Nguồn vốn huy động đóng góp của nhân
dân theo tỷ lệ quy định.
8. Giải pháp và tổ chức thực
hiện
- Hàng năm HĐND xã, thị trấn căn cứ
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khả năng đóng góp
của nhân dân để quyết định kế hoạch kiên cố hóa giao thông nông thôn do UBND cùng
cấp trình;
- UBND huyện, thành phố, thị xã tùy
vào điều kiện thực tế quyết định kết cấu mặt đường; lựa chọn nguồn
cung cấp vật liệu trên địa bàn; lựa chọn suất đầu tư phù hợp với từng địa bàn
cấp xã; quyết định mức huy động vốn và bố trí nguồn vốn cho phù hợp
đối với những đoạn đường có tính chất đặc thù;
- Việc huy động vốn, tổ chức thi công,
giám sát và nghiệm thu công trình phải thực hiện theo đúng các quy định về xây
dựng cơ bản hiện hành của Nhà nước và theo quy chế dân chủ cơ sở;
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
động viên, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc tham gia phát triển giao thông nông thôn. Chọn xây
dựng giao thông nông thôn làm khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới; ưu
tiên những nơi dân tích cực đóng góp, đã có nguồn vốn đối ứng.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng
Trị khóa VI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.