BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 315/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN QUY MÔ KỸ THUẬT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC
VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày
22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ KHĐT và Vụ KHCN,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Giám đốc Sở GTVT các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo TW CTMTQGXDNTM;
- Văn phòng điều phối CTMTQXDNTM;
- UBND tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Lưu VT-KHĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Tấn Viên
|
HƯỚNG DẪN
LỰA
CHỌN QUY MÔ KỸ THUẬT ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Căn cứ Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Căn cứ các tiêu chuẩn
kỹ thuật hiện hành có liên quan đến đường giao thông nông thôn;
Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện việc lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn
như sau:
1.
Cấp thiết kế của đường giao thông nông thôn có 4 cấp: AH, A, B và C.
1.1. Đường cấp AH là
đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm
xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đường cấp AH được phân ra hai
loại là địa hình đồng bằng (AH) và miền núi (AHMN).
1.2. Đường cấp A và
cấp B là đường nối từ xã đến thôn, liên thôn và từ thôn ra cánh đồng.
1.3. Đường cấp C là
loại đường nối từ thôn đến xóm, liên xóm, từ xóm ra ruộng đồng, đường nối các
cánh đồng.
Ghi chú: Việc phân chia cấp
nêu trên mang tính chất tương đối để áp dụng vào cấp hành chính từ cao xuống
thấp: từ huyện đến xã đến thôn đến xóm và ra ruộng đồng. Các địa phương, các
vùng miền, khu vực dân cư có tên gọi khác như ấp, bản… căn cứ vào việc phân
chia trên để áp dụng cấp tương đương cho phù hợp.
2.
Phạm vi áp dụng cấp thiết kế đường giao thông nông thôn
Phạm vi áp dụng các
cấp thiết kế đường giao thông nông thôn do cấp có thẩm quyền quyết định (tham
khảo sơ đồ cấp thiết kế đường giao thông nông thôn ở Hình 1 kèm theo).
Các cấp có thẩm quyền
căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và đề xuất của Tư vấn thiết kế để có
giải pháp lựa chọn cấp đường giao thông nông thôn cho phù hợp tầm quan trọng
của tuyến đường và vốn đầu tư của địa phương, có thể thiết kế cao hơn so với
cấp thiết kế của tiêu chuẩn kỹ thuật của đường được quy định dưới đây.
3.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường:
3.1. Đường cấp AH
Tiêu chuẩn kỹ thuật
của đường cấp AH lấy tương đương với đường cấp VI (TCVN 4054:2005 Đường ô tô –
Yêu cầu thiết kế) cụ thể như sau:
- Tốc độ tính toán:
30 Km/h;
- Số làn xe ô tô: 1
làn;
- Chiều rộng mặt
đường: 3,5m;
- Chiều rộng lề
đường: 1,5m;
- Chiều rộng nền
đường: 6,5m;
- Độ dốc siêu cao lớn
nhất: 6%;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu giới hạn: 30m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu thông thường: 60m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu không siêu cao: 350m;
- Chiều dài tầm nhìn
hãm xe: 30m;
- Chiều dài tầm nhìn
trước xe ngược chiều: 60m;
- Độ dốc dọc lớn
nhất: 9%;
- Bán kính đường cong
đứng lồi tối thiểu giới hạn: 400m;
- Bán kính đường cong
đứng lồi tối thiểu thông thường: 600m;
- Bán kính đường cong
đứng lõm tối thiểu giới hạn: 250m;
- Bán kính đường cong
đứng lõm tối thiểu thông thường: 400m;
- Chiều dài lớn nhất
của dốc dọc: 400m
- Tĩnh không thông
xe: 4,5m.
3.1.2. Đường AHMN
loại địa hình miền núi
- Tốc độ tính toán:
20 Km/h;
- Số làn xe ô tô: 1
làn;
- Chiều rộng mặt
đường: 3,5m;
- Chiều rộng lề
đường: 1,25m;
- Chiều rộng của nền
đường: 6,0m;
- Độ dốc siêu cao lớn
nhất: 6%;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu giới hạn: 15m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu thông thường: 50m;
- Bán kính đường cong
nằm tối thiểu không siêu cao: 250m;
- Chiều dài tầm nhìn
hãm xe: 20m;
- Chiều dài tầm nhìn
trước xe ngược chiều: 40m;
- Độ dốc dọc lớn
nhất: 11%;
- Bán kính đường cong
đứng lồi tối thiểu giới hạn: 200m;
- Bán kính đường cong
đứng lồi tối thiểu thông thường: 200m;
- Bán kính đường cong
đứng lõm tối thiểu giới hạn: 100m;
- Bán kính đường cong
đứng lõm tối thiểu thông thường: 200m;
- Chiều dài lớn nhất
của dốc dọc: 300m;
- Tĩnh không thông
xe: 4,5m.
3.2. Đường cấp A
Đường cấp A là đường
chủ yếu phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ giới loại trung, tải trọng
trục tiêu chuẩn để thiết kế công trình trên đường là 6 tấn/trục và các tiêu
chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
- Tốc độ tính toán:
10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 3,5m;
(3,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng);
- Bề rộng nền: 5,0m;
(4,0m trong điều kiện khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng);
- Bán kính tối thiểu:
15m;
- Độ dốc dọc tối đa:
10%;
- Chiều dài dốc tối
đa: 300m;
- Tĩnh không thông xe
không nhỏ hơn 3,5m.
3.3. Đường cấp B
Đường cấp B là đường
phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ (xe súc vật kéo hoặc xe cơ giới
nhẹ) có tải trọng trục tiêu chuẩn để thiết kế là 2,5 tấn/trục và tải trọng kiểm
toán là 1 tấn/trục bánh sắt với các tiêu chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 3,0m; (2,5m trong điều kiện khó
khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng);
- Bề rộng nền: 4,0m; (3,5m trong điều kiện
khó khăn hoặc trong bước đầu phân kỳ xây dựng);
- Bán kính tối thiểu: 10m;
- Độ dốc dọc tối đa: 6%;
- Chiều dài dốc tối đa: 200m;
- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m.
3.4. Đường cấp C
Đường cấp C là đường chủ
yếu phục vụ cho các phương tiện giao thông thô sơ và mô tô 2 bánh với các tiêu
chuẩn kỹ thuật của đường như sau:
- Tốc độ tính toán: 10 ÷ 15 Km/h
- Bề rộng mặt: 2,0m;
- Bề rộng nền: 3,0m;
- Bán kính tối thiểu: 10m;
- Độ dốc dọc tối đa: 6%;
- Chiều dài dốc tối đa: 200m;
- Tĩnh không thông xe không nhỏ hơn 3m.
4. Tiêu chuẩn kỹ
thuật nền đường
- Chiều rộng của nền
đường đào hoặc đắp là khoảng cách 2 mép của nền đường (không kể chiều rộng rãnh
trong nền đào). Khi nền đắp cạnh mương thủy lợi thì chân mái đường đắp phải
cách mương 1m (tạo thành một thềm).
- Nền đắp: Chiều cao
của nền đắp phải đảm bảo mép của nền đường cao hơn mực nước đọng thường xuyên
ít nhất 50cm đối với nền đắp đất sét và 30cm đối với nền đắp đất cát. (Mức nước
đọng thường xuyên là khi nước đọng quá 20 ngày).
- Nền đắp trên sườn
dốc thiên nhiên có độ dốc lớn hơn 20% thì trước khi đắp phải đánh cấp sườn dốc.
Trong mọi trường hợp, nền đắp trên sườn dốc phải làm rãnh thoát nước chảy từ
trên cao xuống.
- Mái dốc của nền đắp
phụ thuộc vào loại đất đắp nền các độ thoải như sau:
Loại đất đắp nền
|
Trị số mái dốc
|
+ Đất sét
|
1:1 đến 1:1,5
|
+ Đất cát
|
1:1,75 đến 1:2
|
+ Xếp đá
|
1:0,5 đến 1:0,75
|
Ngoài ra, phải trồng
cỏ trên mái dốc đắp bằng đất để chống xói bảo vệ nền đường.
- Trường hợp nền
đường không đào không đắp – đường đi trên nền thiên nhiên (đường trên đồi, vùng
trung du) thì phải làm rãnh thoát nước mặt ở hai bên đường.
- Nền đường đào
thường có hai dạng mặt cắt ngang tùy theo loại đất đá mà độ dốc mái đào có trị
số quy định như sau:
Đất nền đào
|
Trị số mái dốc
|
+ Đất sét
|
1:0,75 đến 1:1
|
+ Đá mềm
|
1:0,5 đến 1:0,75
|
+ Đá cứng
|
1:0,25 đến 1:0,5
|
- Thoát nước nền
đường là điều kiện hết sức quan trọng vì “nước là kẻ thù số một của đường”, đặc
biệt đối với đường nông thôn có mặt đường dễ thấm nước và nền đường ít được đầm
nén tốt. Vì vậy để thoát nhanh nước mưa, nền đường nói chung phải có rãnh dọc ở
hai bên và hệ thống rãnh phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Nền mặt đường phải
có độ dốc ngang về hai phía, trị số dốc này bằng 4%.
+ Độ dốc của rãnh dọc
tối thiểu phải đảm bảo 1%
- Rãnh dọc có dạng
tam giác hoặc hình thang:
+ Nếu nền là đá cứng
thì rãnh dọc có dạng hình tam giác với chiều cao tối thiểu là 30cm.
+ Nếu nền là đá mềm
hoặc đất thì rãnh dọc có dạng hình thang có đáy rộng tối thiểu 30cm, cao 20cm,
độ dốc mái rãnh 1:1.
- Cần tránh xây dựng
nền đường qua vùng sình lầy, đất sụt, trượt lở...
Trong trường hợp
không thể tránh được thì phải có thiết kế đặc biệt với những xử lý riêng.
- Nền đường đắp cần
đảm bảo cường độ và ổn định.
Nền đường đắp bằng
đất sét pha cát, cát pha sét, đất cát phải đắp thành từng lớp dày từ 15cm đến
20cm và đầm chặt bằng thủ công hoặc lu lèn. Độ chặt quy định đạt K từ 0,90 đến
0,95.
5. Tiêu chuẩn kỹ
thuật mặt đường
- Mặt đường là bộ
phận chịu tác dụng trực tiếp của bánh xe của các phương tiện cơ giới và thô sơ,
cũng như chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu (mưa, nắng, nhiệt độ,
gió…). Vì vậy để cho các phương tiện giao thông đi lại được dễ dàng mặt đường
cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải đủ độ bền vững
(đủ cường độ) dưới tác dụng của tải trọng truyền trực tiếp qua bánh xe xuống
mặt đường (đặc biệt là với loại xe súc vật bánh cứng) cũng như tác dụng của
thời tiết, khí hậu.
+ Phải đủ độ bằng
phẳng để xe đi lại êm thuận và mặt đường không bị đọng nước.
Vì vậy, mặt đường
phải được xây dựng trên nền đường đất đã được đầm chặt và ổn định. Vật liệu
dùng làm mặt đường phải đủ độ cứng, chịu được tác dụng của nước và sự thay đổi
nhiệt độ.
- Nên tận dụng các
loại vật liệu sẵn có của địa phương để làm mặt đường nhằm giảm giá thành xây
dựng đường. Ưu tiên sử dụng các loại vật liệu thỏa mãn các yêu cầu nêu trên như
đá dăm, sỏi ong, cát sỏi, xỉ lò cao…
Nếu trong vùng không
có các vật liệu trên thì cần áp dụng các biện pháp gia cố để làm tăng độ bền
của vật liệu tại chỗ bằng cách thay đổi thành phần hạt hoặc trộn thêm chất kết
dính như vôi, xi măng…
- Các loại mặt đường
thông thường được sử dụng cho đường cấp AH, cấp A, cấp B và cấp C như sau:
Số TT
|
Loại mặt đường
|
Phạm vi sử dụng
|
Đường loại AH
|
Đường loại A
|
Đường loại B
|
Đường loại C
|
1
|
Bê tông xi măng
|
M250-300
|
+
|
M150-200
|
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
+
|
+
|
+
|
|
3
|
Đất, sỏi ong gia cố vôi + láng nhựa
Cát, sỏi sạn gia cố xi măng + láng nhựa
|
+
+
|
+
+
|
+
+
|
|
4
|
Đá lát, gạch lát
|
|
Đá lát
|
+
|
+
|
5
|
Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải
|
+
|
+
|
+
|
+
|
6
|
Sỏi ong
|
|
+
|
+
|
+
|
7
|
Cát sỏi
|
|
+
|
+
|
+
|
8
|
Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao
|
|
|
+
|
+
|
9
|
Đất cát
|
|
|
|
+
|
- Chiều dày tối thiểu
cho các loại mặt đường trên như sau:
Số TT
|
Loại mặt đường
|
Phạm vi sử dụng
|
Đường cấp AH
|
Đường cấp A
|
Đường cấp B
|
Đường cấp C
|
1
|
Bê tông xi măng
|
18cm (móng dày
15cm)
|
16cm (móng dày
12cm)
|
14cm (móng dày 10cm)
|
|
2
|
Đá dăm láng nhựa
|
15cm
|
12cm
|
10cm
|
|
3.1
|
Sỏi ong + 8% vôi + láng nhựa
|
15cm (láng nhựa 02
lớp)
|
15cm
|
12cm
|
|
Đất sét 6% - 10% vôi + láng nhựa
|
15cm (láng nhựa 02
lớp)
|
15cm
|
12cm
|
|
3.2
|
Cát, sỏi sạn:
|
|
|
|
|
- 6% xi măng mác 400 + láng nhựa
|
15cm (láng nhựa 2
lớp)
|
15cm
|
12cm
|
|
- 8% xi măng mác 300 + láng nhựa
|
15cm (láng nhựa 02
lớp)
|
15cm
|
12cm
|
|
4
|
Đá lát, gạch lát
|
|
20cm
|
12cm
|
12cm
|
5
|
Đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải
|
Gồm 1-2 lớp 18 -20cm
|
15cm
|
12cm
|
10cm
|
6
|
Cát sỏi, sỏi ong
|
|
20cm
|
15cm
|
15cm
|
7
|
Gạch vỡ, đất nung, xỉ lò cao
|
|
|
15cm
|
15cm
|
8
|
Đất + Cát
Cát + Đất
|
|
|
20cm
|
20cm
|
- Độ dốc ngang mặt
đường và lề đường. Tất cả các loại mặt đường nông thôn nói trên đều có độ dốc
ngang về hai phía:
+ Phần mặt đường: từ
3% ÷ 4%
+ Phần lề đường: từ
4% ÷ 5%
- Trong đường cong
nếu phải mở rộng nền đường như quy định thì mặt đường cũng cần được mở rộng
tương ứng và nên có độ dốc nghiêng về phía bụng.
6. Các công trình
trên đường
- Tần suất tính toán
thủy văn cho cao độ nền đường và các công trình trên đường được quy định như
sau:
+ Cấp AH: tần suất
4%.
+ Các cấp khác: không
quy định.
- Tải trọng tính toán
cho các công trình trên đường:
Phụ thuộc vào mục
đích sử dụng của tuyến đường, lưu lượng xe, tải trọng loại xe nặng thường dùng
trong khu vực (như đường dùng vào mục đích khai thác vật liệu xây dựng, phục vụ
vận chuyển mía đường, cao su, cà phê… vv), quy hoạch phát triển khu vực (địa
phương) để lựa chọn tải trọng sao cho phù hợp với tình hình sử dụng của địa
phương. Tải trọng tính toán được lựa chọn theo một trong hai loại sau:
+ Đoàn xe cơ giới
trong tiêu chuẩn ngành 22 TCN 210-92 (có kiểm toán với đoàn người đi đông với
tải trọng rải đều trên toàn bộ mặt cầu 300 kg/m2).
+ Hoạt tải xe thiết
kế bằng 0,5 hoặc 0,65 HL93 (theo tiêu chuẩn 22TCN 272-05).
6.1. Về cầu:
- Các cầu trên đường
nên sử dụng vật liệu địa phương như gạch, đá, gỗ…, cũng có thể dùng các loại
vật liệu thép hình, bê tông cốt thép…
- Các loại cầu bao
gồm cầu bê tông cốt thép, cầu thép I liên hợp bê tông cốt thép, cầu vòm đá, cầu
vòm gạch, cầu gỗ, cầu treo, cầu tràn, cầu phao.
- Cho phép áp dụng
các thiết kế điển hình thông thường khi xây dựng cầu trên đường giao thông nông
thôn.
- Bề rộng và chiều
cao thông thuyền dưới cầu:
Trừ các sông đã được
phân cấp, bề rộng và chiều cao, thông thuyền theo quy định chung của Nhà nước.
Đối với các kênh mương mà cầu vượt qua cần căn cứ vào kích thước tàu, thuyền mà
quy định.
Bề rộng thông thuyền
tối thiểu không nhỏ hơn 6m.
Chiều cao thông thuyền
tối thiểu không nhỏ hơn 1,5m.
Mức nước thông thuyền
căn cứ vào mức nước sử dụng thường xuyên trong năm.
6.2. Về cống:
- Cống thông thường
dùng loại cống tròn bê tông cốt thép có đường kính trong 0,5m; 0,75m; và 1,0m.
Ngoài ra còn áp dụng các loại sau: cống vòm đá xây, cống vòm gạch xây, cống bản
bê tông cốt thép khẩu độ 0,5m – 1,0m.
- Đối với cống tròn
bê tông cốt thép:
+ Tường đầu cống nên
dùng kiểu tường thẳng để sau này mở rộng đường được thuận lợi. Tường đầu dùng
bê tông mác 100 hoặc xây bằng đá hộc, gạch nung dùng vữa xi măng mác 100.
+ Ống cống bằng bê
tông cốt thép mác 200, cốt thép dùng loại CT3 hoặc CT5. Chiều dài mỗi đốt cống
bằng 1m.
+ Móng cống tùy theo
điều kiện địa chất, thủy văn và chiều cao đất đắp mà chọn kiểu móng cho hợp lý.
6.3. Về tường chắn:
- Trong trường hợp
nền đường đắp trên sườn núi dốc hoặc nền đào, để giảm bớt khối lượng đào đắp
thì có thể dùng tường chắn để giữ mái dốc của nền đường.
- Tường chắn cao dưới
4m cho phép dùng đá xếp khan. Trường hợp lớn hơn 4m phải xây đá. Tường chắn xây
đá đảm bảo bề rộng đỉnh tối thiểu là 0,60m. Khi thiết kế tường chắn dài thì cứ
từng đoạn 10m đến 15m phải có khe co dãn.
6.4. Đường ngầm,
đường tràn và cầu tràn:
Khi điều kiện giao
thông cho phép gián đoạn tạm thời thì dùng đường ngầm, đường tràn kế hợp và
cống tròn, cống bản hoặc cầu tràn.
Bề sâu tối đa trên
mặt đường ngầm, đường tràn, cầu tràn cần để đảm bảo xe ôtô qua lại được theo
quy định:
Tốc độ nước chảy
(m/sec)
|
Bề sâu nước tối đa
xe qua lại được (m)
|
≤ 1,5
|
0,4
|
2,0
|
0,3
|
2,5
|
0,2
|
Bề rộng đường ngầm và
đường tràn rộng hơn bề rộng thiết kế nền đường 1,0m. Đường lên xuống phải có
biển báo hiệu và cọc tiêu ở 2 bên đường. Cọc tiêu cao 0,5m và cách nhau 30m một
cọc. Mặt đường ngầm và đường tràn phải lát đá to hoặc dùng bê tông. Mái dốc
thượng lưu dùng 1/2, hạ lưu dùng từ 1/3 đến 1/5. Chân mái dốc hạ lưu phải bỏ đá
to hoặc rọ đá để chống xói.
6.5. Nền đường thấm:
Đường các loại, khi
địa hình qua vùng có nhiều đá, cho phép dùng nền đường thấm để thay thế cầu
nhỏ, cống. Nền đường thấm dùng loại đá có kích cỡ lớn, thông thường lớn hơn
0,2m. Chiều cao đá xếp cao hơn mực nước cao nhất là 25cm.
Nếu dòng chảy có
nhiều bùn sét thì không nên dùng đường thấm.
Cấu tạo chung nền
đường thấm gồm các lớp sau:
+ Thân đường đắp đá
để thấm nước.
+ Lớp đất không thấm
nước (lớp ngăn cách) dày tối thiểu 20cm.
+ Nền đất đắp trên
thân đường thấm.
6.6. Về bến phà:
Đường các loại khi
qua sông sâu và rộng, nếu chưa có khả năng làm cầu thì dùng phà. Bến phà nên bố
trí xiên 1 góc từ 150 đến 200 về phía thượng lưu sông so
với tim tuyến đường.
Bề rộng bến phà tối
thiểu không nhỏ hơn 6m. Mặt bến nên dùng bê tông hoặc đá lát. Độ dốc thiết kế
bến từ 11% đến 12% trong phạm vi trên mức nước cao nhất là 0,5m và dưới mức
nước thấp nhất là 0,5m. Hai bên bờ cạnh bến phà cần mở rộng đường cho xe đỗ chờ
trước khi xuống phà.
6.7. Về công trình
phòng hộ:
Ở những đoạn đường
nguy hiểm như đắp cao, đoạn cong ngoặt, đường bên vực lên núi, đoạn dốc nặng,
đường lên xuống đầu cầu v.v.. đề phải bố trí các công trình phòng hộ như cọc
tiêu, biển báo, tường phòng hộ.
Các cọc tiêu cách
nhau từ 2m đến 3m (đối với đường cong có R = 10m đến 30m), từ 4m đến 6m (đối
với đường cong với 30m<R≤100m), từ 8m đến 10m (đối với đường cong có R>
100m. Cọc bằng bê tông có tiết diện là hình vuông cạnh 12cm và cao trên mặt đất
từ 0,6m, ở những đoạn đường cong, chiều cao cọc cao dần từ 0,4m ở tiếp điểm đến
0,6m ở những đoạn đường cong.
Tường phòng hộ chỉ
xây ở những đoạn có tường chắn hoặc nền đá. Tường bằng đá xây, gạch xây hay bê
tông dài 2m, dày 0,4m và cao 0,5m ÷ 0,6m. Đoạn tường nọ cách đoạn tường kia 2m
(cự ly tĩnh).
Tim hàng cọc an ninh
cách mép nền đường 0,5m. Tim đường phòng hộ cách mép ngoài của mặt đường 1,0m.
Đối với cầu (cầu
thép, cầu bê tông cốt thép, cầu treo, cầu phao…), bến phà cần phải có biển báo
hiệu quy định tải trọng ô tô được phép qua ở hai đầu cầu, bến phà./.
Hình 1: Sơ đồ cấp thiết kế
đường giao thông nông thôn