ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 191/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 30
tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI VÀ BÃI BỎ CỦA NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
05 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tại Tờ trình số 29/TTr-SVHTTDL ngày 24 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố thủ tục hành chính ban hành
mới và bãi bỏ của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có danh mục và nội
dung chi tiết từng thủ tục hành chính kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ thủ tục hành chính số 01, khoản I, mục B, phần
I và II tại Quyết định số 247/QĐ-CT ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa của ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính Nhà
nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- Cục kiểm soát TTHC - VPCP (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTHCC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI VÀ BÃI BỎ CỦA 8NGÀNH
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Phần I:
DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
A. Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 01 TTHC
STT
|
Lĩnh vực/Tên thủ
tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực Gia đình (1 thủ tục)
|
1
|
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
|
B. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 01 TTHC
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Lĩnh vực/Tên thủ
tục hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định việc bãi bỏ thủ tục hành chính
|
I
|
Lĩnh vực Văn hóa (1 thủ tục)
|
1
|
|
Thủ tục đăng ký hoạt động thư viện tư nhân có vốn
sách ban đầu từ 1.000 bản đến dưới 2.000 bản
|
Trùng lắp giữa TTHC số 1, khoản I, mục B với TTHC
01, khoản III, mục B tại Quyết định số 247/QĐ-CT ngày 17 tháng 3 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Tổng cộng: 01 thủ tục
Phần II:
NỘI DUNG CHI TIẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
A. Thủ tục hành chính ban hành mới thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 01 TTHC
I. Lĩnh vực Gia đình
01. Thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
Trình tự thực
hiện:
|
Bước 1: Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình do các tổ chức, cá nhân trong nước thành lập mà không thuộc các trường
hợp do Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động theo
quy định lập và nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp
huyện.
- Thời gian: Trong giờ hành chính, từ thứ 2 đến
thứ 6 trong tuần (trừ các ngày nghỉ lễ)
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra
tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận
và viết giấy hẹn.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ
thì hướng dẫn chỉnh sửa, bổ sung.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhận hồ sơ phải có kết quả thẩm
định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm hướng dẫn cơ sở hoàn thiện hồ sơ, thời hạn có kết quả thẩm định được
tính lại từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi có kết
quả thẩm định, cơ quan thẩm định phải gửi một bộ hồ sơ và biên bản thẩm định
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình tới Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ và biên bản thẩm định, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận hoạt động thì phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Bước 4: Tổ chức, cá nhân nhận kết
quả tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện.
- Thời gian: Trong giờ hành chính, từ thứ 2 đến
thứ 6 trong tuần (trừ các ngày nghỉ lễ)
|
Cách thức thực
hiện:
|
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan nhà nước hoặc qua đường
bưu điện
|
Thành phần, số
lượng hồ sơ:
|
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn
đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình (theo mẫu);
- Dự thảo Quy chế hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình. Quy chế phải có các nội dung cơ bản sau:
+ Mục tiêu, tên gọi, địa bàn và quy mô hoạt động
của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Cơ cấu tổ chức, mối quan hệ trong chỉ đạo, điều
hành của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm của người đứng đầu, nhân viên trực
tiếp chăm sóc, tư vấn và những người khác làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân
bạo lực gia đình;
+ Trách nhiệm, quyền lợi của nạn nhân bạo lực gia
đình khi được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
+ Nguyên tắc quản lý tài sản, tài chính và những
quy định có tính chất hành chính phù hợp với đặc điểm của loại hình cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Xác nhận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn về địa điểm của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình có trụ
sở hoạt động đặt trên địa bàn;
- Bản thuyết minh về nguồn lực tài chính, gồm những
nội dung sau:
+ Tình hình tài chính hiện có của cơ sở (bao gồm:
tiền mặt, tiền gửi có trong tài khoản tại ngân hàng, kho bạc); nguồn kinh phí
nếu nhận từ nguồn tài trợ, cần nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tài
trợ, số tiền, hiện vật và thời gian tài trợ;
+ Nguồn tài chính được cam kết đảm bảo cho hoạt động
của cơ sở (nếu có).
- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu cơ sở có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan quản lý nhà nước quản
lý người đứng đầu;
- Danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận
của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ
chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình (nếu có). Nếu chưa có Giấy chứng nhận tập
huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ
kế hoạch tham gia tập huấn cho người làm việc.
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
Thời gian giải
quyết:
|
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
|
Đối tượng thực
hiện:
|
Tổ chức, cá nhân.
|
Cơ quan thực hiện:
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn hóa
và Thông tin.
|
Kết quả thực hiện:
|
- Giấy chứng nhận và Quy chế hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
|
Phí Lệ phí
|
Không
|
Tên mẫu đơn, tờ
khai
|
Đơn đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình (mẫu số M4b,
Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010).
|
Yêu cầu, điều
kiện:
|
1. Có nơi làm việc cố định, có nguồn kinh phí để
đảm bảo hoạt động của cơ sở;
2. Người đứng đầu cơ sở có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ và không thuộc các trường hợp đang trong thời gian chấp hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh, đưa vào cơ sở giáo dục theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Có nhân viên tư vấn và người làm việc tại cơ sở
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP, gồm các
tiêu chuẩn:
(a). Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm
chất đạo đức tốt;
(b). Có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với lĩnh
vực tư vấn và hỗ trợ nạn nhân;
(c). Có chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình.
(d). Người làm việc tại cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình phải được tập huấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Cơ sở có diện tích tối thiểu là 30m2,
có phòng được bố trí là nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình, đáp ứng
các yêu cầu về vệ sinh, môi trường
|
Căn cứ pháp lý:
|
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của
Chính phủ;
- Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày
16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Thông tư số 23/2014/TT-BVHTTDL ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
(Khổ giấy 210mm x
297mm)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
..........,
ngày...... tháng.......năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT
ĐỘNG
CỦA CƠ SỞ HỖ TRỢ
NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Kính gửi:..........................................................
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Thông tư số.../2010/TT-BVHTTDL ngày...
tháng...năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hướng dẫn về thủ tục đăng
ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về
phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân
viên tư vấn, chứng chỉ nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình.
Sau khi đã xây dựng dự thảo Quy chế hoạt động của
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình với tên gọi là
…………………………...…………….............…
Chúng tôi gồm:
- Họ và tên (viết bằng chữ in
hoa):…………………………………………..
- Năm sinh:…………………………………………………………………..
- Địa chỉ thường trú:
.......................................................................................
- Số chứng minh nhân dân/hộ chiếu:
……………………………….……….
Ngày cấp: …………...….. nơi cấp
……………...........................................
- Quốc tịch: ………………………………………………………………….
- Trình độ học vấn …………………………………………………………..
Làm đơn này đề nghị cơ quan có thẩm quyền, kèm theo
các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, hoạt động trong phạm vi địa phương (tỉnh/huyện), trụ sở
tại: ............................................................
............................................................................................................................
Hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình của chúng tôi chắc chắn sẽ góp phần vào việc phòng, chống bạo lực gia đình
tại địa phương.
Chúng tôi (tôi) cam kết thực hiện đúng Quy chế hoạt
động của cơ sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật
hiện hành.
|
Đại diện tổ chức,
cá nhân xin đăng ký hoạt động của cơ sở
(Ký tên)
|
1 Nếu là tập thể thì ghi rõ thông tin các
thành viên sáng lập