QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 01 tháng
6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp hoạt động giữa Cơ quan quản lý đường bộ (Sở
Giao thông vận tải), Nhà thầu thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp
huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp
xã) lực lượng công an và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan trong công
tác phối hợp quản lý, bảo vệ, xử lý vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên hệ thống đường bộ trong địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Giao
thông vận tải, nhà thầu thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, lực lượng công an và các Sở, ngành, đơn vị, tổ chức có liên quan đến
hoạt động quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
bộ trong địa phận tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Mục
đích của hoạt động phối hợp
1. Phối hợp hoạt động giữa các Bên nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
nâng cao trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước và ý thức chấp hành quy định
pháp luật của nhân dân. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhằm đảm bảo giao thông an
toàn, thuận lợi theo quy định của pháp luật.
2. Là cơ sở để thực hiện thành công Kế
hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 -
2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc
chung trong hoạt động phối hợp
1. Hoạt động phối hợp giữa các Bên phải
tuân thủ các quy định của pháp luật, trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và phạm vi trách nhiệm của mỗi Bên theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo
đúng nguyên tắc và yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn của mỗi Bên. Trong phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị phải có nội dung, yêu cầu, kế hoạch cụ thể được cấp lãnh đạo
có thẩm quyền của các Bên phê duyệt. Việc phối hợp phải đồng bộ, kịp thời, kết
nối giữa các cơ quan, đơn vị phối hợp để thực hiện đúng các quy định hiện hành.
3. Các vướng mắc, phát sinh trong quá
trình phối hợp sẽ được bàn bạc thống nhất giải quyết theo yêu cầu nghiệp vụ của
mỗi Bên.
4. Việc phối hợp phải đảm bảo ngăn chặn
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn.
5. Các thông tin báo chí, phản ánh của
người dân cần phải được phối hợp xem xét, xác minh để xử lý kịp thời và đúng
quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
công tác phối hợp và phương thức phối hợp
1. Nội dung công tác phối hợp:
a) Phối hợp trong tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
b) Phối hợp trong việc xử lý các vướng
mắc về cơ chế, chính sách, quy định.
c) Phối hợp trong việc tổ chức xử lý
các hành vi vi phạm, cưỡng chế.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo từng
trường hợp cụ thể mà có thể áp dụng một hoặc cùng lúc nhiều cách sau
a) Tổ chức đoàn kiểm tra.
b) Lấy ý kiến bằng văn bản.
c) Tổ chức họp.
d) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều 6. Phân công
trách nhiệm chung
1. Đối với công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Ủy ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong
phạm vi địa phương. Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương.
2. Đối với công tác quản lý bảo vệ
công trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã đền bù, thu hồi: Cơ quan quản
lý đường bộ và Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên chịu trách nhiệm chính, Ủy ban
nhân dân các cấp, lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp thực hiện, xử lý vi
phạm.
3. Đối với công tác quản lý, bảo vệ
hành lang an toàn giao thông đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền
bù, thu hồi: Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa
phương; Cơ quan quản lý đường bộ và Nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên có trách
nhiệm phát hiện kịp thời vi phạm, lập biên bản, xử phạt, phối hợp với chính quyền
địa phương và các lực lượng chức năng để xử lý vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các quốc lộ,
tỉnh lộ được giao hoặc ủy quản lý với các nội dung chính sau đây:
1. Chỉ đạo nhà thầu thực hiện công
tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường bộ (BDTX):
a) Ra quân dọn dẹp rác thải, vệ sinh
sạch sẽ mặt đường, lề đường; tổ chức cắt xén cây, cành ảnh hưởng đến tầm nhìn
và vi phạm Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 07:2013/TCĐBVN.
b) Bố trí và tổ chức lực lượng tuần
đường đầy đủ, đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11
năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải, phát hiện kịp thời vi phạm ngay từ lúc đầu;
tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của
pháp luật, tự giác tháo dỡ công trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo
an toàn giao thông; Tổ chức ký kết với các hộ dân có công trình nằm trong hành
lang đường bộ về việc không cơi nới, mở rộng, lấn chiếm.
c) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm,
nhà thầu BDTX báo cáo Sở Giao thông vận tải, chính quyền địa phương thực hiện
biện pháp ngăn chặn những hành vi xâm hại đến công trình giao thông đường bộ,
vi phạm hành lang an toàn đường bộ; cung cấp nhân lực, xe
máy phục vụ chính quyền địa phương tổ chức cưỡng chế hành vi vi phạm.
d) Trong quá trình thực hiện, nếu nhà
thầu BDTX không tổ chức lực lượng tuần đường theo quy định, không phát hiện kịp thời hoặc không báo cáo các vi phạm kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ hoặc không thực hiện đầy đủ các điều kiện hợp đồng, Sở Giao
thông vận tải căn cứ điều kiện hợp đồng để khấu trừ kinh phí, trường hợp cố
tình không thực hiện, chấp dứt hợp đồng BDTX, cấm tham gia đấu thầu bảo trì đối
với nhà thầu BDTX vi phạm nặng, vi phạm tái diễn, cố tình che dấu các hành vi vi
phạm.
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông:
a) Phối hợp chặt chẽ với nhà thầu
BDTX để xử lý vi phạm ngay từ lúc phát hiện, tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công
trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
b) Trường hợp đối tượng cố tình vi phạm,
lập biên bản, xử phạt theo quy định; tổ chức cưỡng chế giải tỏa hoặc phối hợp
cưỡng chế giải tỏa:
Đối với các hành vi vi phạm công
trình đường bộ và phần đất của đường bộ đã được đền bù, thu hồi: Chỉ đạo nhà thầu
BDTX phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng để tổ chức
cưỡng chế giải tỏa.
Đối với các hành vi vi phạm hành lang
an toàn đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền bù, thu hồi: Lập biên bản,
xử phạt yêu cầu tháo dỡ, khôi phục hiện trạng, nếu đối tượng không chấp hành,
hoàn thiện hồ sơ đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế, giải tỏa theo quy định;
phối hợp với chính quyền địa phương và các lực lượng chức năng trong quá trình cưỡng
chế giải tỏa.
c) Thường xuyên kiểm tra kết quả thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của nhà thầu BDTX quốc lộ được giao quản lý.
d) Tham mưu cho Sở GTVT xây dựng các
kế hoạch giải tỏa vi phạm, trong đó tập trung vào kế hoạch tháng cao điểm tuyên
truyền vận động thực hiện quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về hành lang
an toàn giao thông đường bộ; việc tiếp tục thực hiện kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành thực hiện nghiêm quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm
2011 của Bộ Công an.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Cục Quản lý đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lập phương án phối
hợp bảo vệ các công trình đường bộ, xử lý nghiêm các hành vi phá hoại công
trình đường bộ hoặc các hành vi làm mất an toàn giao thông theo quy định.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện quy trình cưỡng chế các
hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn giao thông đường
bộ tại địa phương và phối hợp thực hiện; chỉ đạo công an địa phương kiên quyết
xử lý nghiêm các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công
vụ trong lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ.
Điều 9. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch đầu tư: Thẩm định, phê
duyệt quy hoạch, xây dựng các công trình, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân
cư, khu thương mại dịch vụ, cửa hàng bán lẻ xăng dầu liên quan đến đất dành cho
đường bộ phải thực hiện theo quy định của Thông tư 50/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng
9 năm 2015 của Bộ GTVT; chịu trách nhiệm giám sát thực hiện và xử lý các hành
vi vi phạm theo quy định.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí để lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất
trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và
an toàn công trình đường bộ.
3. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản
lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công tác lập
và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
4. Sở Tài Nguyên và Môi trường: Phối
hợp Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc
quy hoạch và sử dụng đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường
do tác động của giao thông đường bộ gây ra.
5. Sở Công thương: Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo
các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ và đường có quy chế khai thác riêng; phối hợp với Sở
Giao thông vận tải để xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu,
cụm công nghiệp vào quốc lộ, tỉnh lộ bảo đảm khoảng cách theo quy định về đấu nối
đường nhánh vào quốc lộ và tỉnh lộ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, kế hoạch lập lại trật tự bảo vệ hành lang an toàn đường bộ giai đoạn 2014 -
2020; lên án, phê phán các hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, phá hoại
công trình giao thông, sử dụng trái phép hành lang an toàn
đường bộ, v.v... gây mất an toàn giao thông và hư hỏng công trình đường bộ.
7. Sở Tài Chính: Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ. Hướng
dẫn việc thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện phối hợp xử lý vi phạm
trong công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
8. Các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quy định về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí bộ phận chuyên môn phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ, tiếp nhận thông tin, chủ trì xử lý các vi phạm đối
với hành lang an toàn giao thông đường bộ và phần đất của đường bộ chưa được đền
bù thu hồi, cụ thể:
a) Lập thủ tục thu hồi đất, bố trí
tái định cư... nếu đủ điều kiện.
b) Hướng dẫn người dân khi có nhu cầu
cải tạo nhà ở chỉ được giữ nguyên quy mô, vị trí, số tầng, diện tích từng tầng.
Thống nhất phương án sửa chữa cải tạo cho các hộ dân.
c) Tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân vi phạm chấp hành các quy định của pháp luật, tự giác tháo dỡ công
trình vi phạm, khôi phục nguyên trạng để đảm bảo an toàn giao thông.
d) Nếu đối tượng cố tình vi phạm, ra
quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế theo thẩm quyền
và tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
4. Trường hợp để
xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn giao
thông đường bộ tại địa phương thì Chủ tịch UBND cấp huyện
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản
lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ
công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng
mặt bằng của công trình đường bộ; kết hợp với đơn vị trực tiếp quản lý công
trình đường bộ tổ chức ký kết không cơi nới, mở rộng các công trình nằm trong
hành lang an toàn giao thông đường bộ, không lấn chiếm phạm vi đất đã được đền
bù giải phóng mặt bằng.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật; phát
hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép thuộc hành
lang an toàn giao thông đường bộ; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng
trái phép trên đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
4. Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn,
chiếm, sử dụng trái phép phần đất hành lang an toàn giao thông đường bộ tại địa
phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của các nhà thầu bảo dưỡng thường xuyên
1. Thực hiện công tác tuần đường theo
đúng quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ
GTVT; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với công trình đường bộ, đất của
đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ.
2. Chấp hành chỉ đạo và thường xuyên
báo cáo cơ quan quản lý đường bộ, về các vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, hành lang an toàn giao thông đường bộ và các vi phạm khác quy định tại Khoản
1, 2 và 3 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ; Các vi phạm Điều 12, Điều 13 và Điều
15 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP.
3. Phối hợp với các lực lượng chức
năng của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ ngăn chặn, xử lý, xử phạt hành chính, cưỡng chế vi phạm nêu tại
văn bản này; Bố trí phương tiện, lực lượng tham gia xử lý vi phạm, cưỡng chế
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Phương
tiện và kinh phí thực hiện
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng phương
tiện được trang bị của cơ quan, đơn vị đó trong quá trình phối hợp thực hiện
nhiệm vụ.
2. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đã
được đền bù, thu hồi chủ yếu do cơ quan quản lý đường bộ bố trí; các cơ quan có
liên quan ở địa phương bố trí nhân lực để phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch
cưỡng chế.
3. Phương tiện, nhân lực và kinh phí
phục vụ công tác cưỡng chế giải tỏa vi phạm trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ và đất của đường bộ chưa đền bù, thu hồi chủ yếu do UBND địa phương các cấp
có trách nhiệm và thẩm quyền bố trí; cơ quan quản lý đường bộ bố trí nhân lực để
phối hợp thực hiện trên cơ sở Kế hoạch cưỡng chế.
4. Nhà thầu thực hiện công tác BDTX bố
trí nhân lực, máy móc thiết bị phối hợp cưỡng chế tháo dỡ công trình vi phạm
trong phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ khi cơ quan quản
lý đường bộ hoặc UBND cấp huyện, cấp xã có yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện phối hợp,
cơ quan, đơn vị nào cử người tham gia thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm
thanh toán chế độ công tác phí hoặc phụ cấp cho cán bộ, công chức, người lao động
thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định.
Điều 14. Công
tác tổng kết và kiểm tra
1. Công tác tổng kết thực hiện Quy chế
Thực hiện tổng kết 01 năm/lần, Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các bên liên quan tổ chức tổng kết và báo
cáo UBND cấp tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan kết quả thực hiện.
2. Công tác kiểm tra
Trong quá trình thực hiện, lãnh đạo
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, lãnh đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc
thực hiện Quy chế của các phòng, ban, đơn vị cơ sở.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm triển khai trong cơ quan, đơn vị mình, chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc thực hiện cũng như giải quyết tốt mối quan hệ phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện trường hợp
các văn bản pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Quá trình thực hiện nếu có những
quy định chưa phù hợp với quy định mới của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ thì các cơ quan, đơn vị phối hợp có ý kiến phản ánh
bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.