ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH
BẮC NINH ĐẾN NĂM 2015”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Luật
Công nghệ cao, ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quyết
định số: 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 176/2015/NQ-HĐND17, ngày 24/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh
về việc thông qua “Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020”;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015” với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu
chung:
Thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) theo hướng hiện đại, để sản xuất
hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực, thực phẩm của tỉnh cả trước mắt và lâu dài, thân thiện
với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững. Phấn đấu mức tăng trưởng sản xuất nông nghiệp hàng năm đạt từ 1 - 2%.
2. Mục tiêu cụ
thể:
- Đẩy mạnh ứng
dụng CNC, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất,
chất lượng, an toàn và có sức cạnh tranh cao;
- Nâng tỷ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020 chiếm từ 25- 30% tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp của cả tỉnh;
- Hình thành
và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC và một số khu sản xuất
nông nghiệp CNC trên địa bàn tỉnh;
- Đẩy mạnh
phát triển các doanh nghiệp Nông nghiệp ứng dụng CNC trên tất cả các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và tiêu thụ sản phẩm.
II. Nội dung của Đề án
1. Ứng dụng
CNC trong sản xuất, trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản,
trong phòng trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi, trong thu hoạch, bảo quản, chế biến,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm:
2. Xây dựng
các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 cho từng đối tượng cây trồng, vật nuôi, thủy sản
phù hợp với lợi thế từng vùng.
3. Xây dựng
các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
4. Phát triển
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC: Tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC trên tất cả các lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản...
5. Tuyên truyền,
tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực
Thông tin,
tuyên truyền các tiến bộ khoa học kỹ thuật về nông nghiệp trên các phương tiện
thông tin đại chúng; Tổ chức các lớp đào tạo khoa học công nghệ về sản xuất trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật chủ chốt của tỉnh, huyện,
xã, người sản xuất và các chủ trang trại, doanh nghiệp
III. Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến
năm 2020
IV. Các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp về
quy hoạch, đất đai.
- Quy hoạch
các khu sản xuất nông nghiệp CNC, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC theo
hướng tập trung, quy mô lớn trên địa bàn tỉnh, phù hợp với điều kiện, lợi thế của
từng vùng;
- Khuyến khích
nông dân, tổ chức, cá nhân dồn điền, đổi thửa, cho thuê đất và tích tụ ruộng đất
để phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC;
- Tạo điều kiện
thuận lợi về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để các tổ chức,
cá nhân yên tâm đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC và có điều kiện pháp
lý vay vốn ngân hàng.
2. Giải pháp về
Khoa học-Công nghệ.
- Hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là doanh nghiệp nghiên cứu,
tạo ra các sản phẩm CNC ứng dụng vào thực tiễn sản xuất;
- Hoàn chỉnh
đưa vào hoạt động “Khu sản xuất thực nghiệm nông nghiệp CNC Bắc Ninh” nhằm hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân, nông dân trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
3. Giải pháp
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phối hợp với
các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường Đại học đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ Ngành nông nghiệp của tỉnh, huyện, xã. Cử
cán bộ chuyên môn đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở các nước có trình độ sản
xuất nông nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới;
- Đào tạo, tập
huấn, phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông dân; phát triển và
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp CNC có hiệu quả bền vững;
- Tổ chức cho
cán bộ tỉnh, huyện, xã, hộ nông dân đi tham quan, học tập nghiên cứu mô hình về
sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại một số tỉnh, thành phố.
4. Phát triển
thị trường, dịch vụ hỗ trợ hoạt động CNC trong nông nghiệp.
- Tăng cường
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về CNC, kết quả ứng dụng, mô hình
phát triển và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC;
- Tăng cường
liên kết, xúc tiến thương mại giữa các tỉnh, thành phố trong khu vực, nhất là
thành phố Hà Nội trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản;
- Khuyến khích
tổ chức, cá nhân thành lập các cửa hàng cung ứng, giới thiệu sản phẩm của nông
nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về
cơ chế chính sách, nguồn vốn.
Thực hiện hỗ
trợ theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh, đồng thời huy động nguồn
vốn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác để triển khai thực hiện Đề án.
V. Kinh phí thực hiện đề án
1. Tổng
kinh phí: 1.056.776.260.000 đồng
(Một nghìn không trăm năm sáu tỷ bẩy trăm bẩy sáu triệu hai trăm sáu mươi nghìn
đồng), bao gồm:
- Ngân sách
nhà nước hỗ trợ: 175.152.870.000đ, trong đó:
+ Lĩnh vực trồng
trọt: 110.442.000.000đ;
+ Lĩnh vực
chăn nuôi: 41.842.150.000đ;
+ Lĩnh vực thủy
sản: 21.968.720.000đ;
+ Triển khai
thực hiện đề án: 900.000.000đ
- Vốn tự có +
vốn vay của tổ chức, cá nhân: 881.623.390.000đ
2. Phân kỳ
nguồn ngân sách hỗ trợ:
- Năm 2015:
11.346.990.000đ
- Năm 2016:
58.411.830.000đ
- Năm 2017:
31.767.950.000đ
- Năm 2018:
31.686.380.000đ
- Năm 2019:
22.346.750.000đ
- Năm 2020:
19.592.970.000đ
(Chi tiết cụ
thể có Đề án kèm theo)
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề
xuất kịp thời các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông
nghiệp ứng dụng CNC; Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc Sở tăng cường công tác
tuyên truyền, tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân; xây
dựng các mô hình, dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC để mở rộng ra sản xuất.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì đề xuất nguồn vốn khoa học công nghệ đầu tư thực hiện Đề
án và công tác nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất
nông nghiệp.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì xây dựng kế hoạch kinh phí và cân đối, phân bổ nguồn vốn thực
hiện đề án theo từng năm cho Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện.
4. Sở Tài
chính: Bố trí và cấp kinh phí hỗ trợ cho Đề án kịp thời theo kế hoạch. Tổ chức
hướng dẫn và quản lý nguồn ngân sách thực hiện Đề án theo đúng quy định.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xây dựng khu, vùng
nông nghiệp ứng dụng CNC; Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các trình tự,
thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật.
6. Sở Công
thương: Xây dựng hệ thống tiêu thụ, phân phối sản phẩm nông sản được ứng dụng
CNC.
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện đề án sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn huyện; chỉ đạo các ngành chức năng,
các xã, phường, thị trấn rà soát, đề xuất quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng
CNC, đồng thời thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC theo đề án
đã được phê duyệt.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Các Bộ: TP, KHCN, NN&PTNT, KHĐT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN.TN, PVPNNTN, CVP.
|
TM. UBND
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|