ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2014/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 15
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 2138/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Quyết định
số 3043/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 20/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ chín về dự toán thu NSNN trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015;
Trên cơ sở mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và những quan điểm xây dựng
dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
I. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Năm 2015 là
năm cuối cùng của giai đoạn ổn định ngân sách theo quy định của Luật NSNN thực
hiện tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương
theo Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ chín; theo đó thu phạt vi phạm hành
chính là khoản thu khác ngân sách do các cơ quan thuộc cấp nào thực hiện sẽ được
điều tiết ngân sách cấp đó 100% theo quy định; riêng khoản thu tiền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa là khoản thu phân chia điều tiết về ngân sách trung ương 70% để
chi cho lực lượng công an, điều tiết ngân sách cấp tỉnh 30% để chi cho các hoạt
động đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn (theo hướng dẫn tại Thông
tư số 137/2013/TT-BTC ngày 7/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng
và thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân
sách nhà nước cấp và các văn bản khác có liên quan).
Dự toán chi ngân
sách năm 2015 của cấp huyện, cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc ngân sách tỉnh
đã được tính toán đảm bảo nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương với mức lương
cơ sở 1.150.000 đồng/tháng và được UBND tỉnh giao cho từng huyện, thành, thị và
các đơn vị tại Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 15/12/2014;
Dự toán chi của cấp
huyện, cấp xã đã bao gồm:
+ Kinh phí hỗ trợ
sinh hoạt phí đối với Ủy viên UBMTTQ Việt Nam không hưởng lương từ NSNN theo
Quyết định số 33/2014/QĐ-TTg ngày 28/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chi UBND
các xã đầu tư đường giao thông nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới
từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo Thông tư số
133/2014/TT-BTC ngày 11/9/2014 của Bộ Tài chính;
+ Kinh phí thực
hiện Nghị quyết số 06/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh Phú Thọ về mức
thù lao và kinh phí hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã; Kinh
phí thực hiện Nghị quyết số 11/2014/NQ-HĐND ngày 15/12/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Thọ về việc quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khu dân cư; hỗ trợ kinh phí hoạt
động các chi hội thuộc tổ chức chính trị - xã hội thuộc khu đặc biệt khó khăn,
xã đặc biệt khó khăn và an toàn khu; Kinh phí thực hiện Nghị quyết số
12/2014/NQ-HĐND ngày 15/12/2014 của HĐND tỉnh Phú Thọ về việc quy định mức hỗ
trợ kinh phí hoạt động đối với Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi ở khu dân cư;
+ Kinh phí thực
hiện Kế hoạch số 3885/KH-UBND ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh Phú Thọ về nâng cấp
cơ sở vật chất hệ thống đài truyền thanh cấp huyện, xã giai đoạn 2013-2015;
Kinh phí tăng thêm năm 2015 thực hiện Đề án Phổ biến GDPL; Quyết định số
3566/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ; Kinh phí thực hiện chế
độ phụ cấp cộng tác viên công tác xã hội cấp xã theo Thông tư số
07/2013/TT-BLĐTBXH và Quyết định số 784/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của UBND tỉnh
Phú Thọ;
+ Hỗ trợ kinh phí
thực hiện Chương trình Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện kết nghĩa với Bộ đội biên
phòng tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2017 theo Thông báo số 561-TB/TU ngày
27/8/2012 của Thường trực Tỉnh ủy; Hỗ trợ kinh phí thực hiện tổng kết 15 năm
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” theo Kế hoạch số
4680/KH-BCĐ ngày 08/11/2013 của Ban chỉ đạo phong trào TDĐKXDĐSVH; hỗ trợ kinh
phí hỗ trợ tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp và Đại hội Thi đua yêu
nước năm 2015 của cấp huyện, cấp xã theo Kế hoạch số 4599/KH-UBND ngày
23/10/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ; Hỗ trợ kinh phí điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
năm 2014, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 theo Văn bản số 3079/UBND-KT3 ngày
28/7/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ;
Số bổ sung cân đối
ngân sách huyện đã loại trừ một phần nguồn thu học phí, 10% tiết kiệm chi thường
xuyên ngân sách năm 2015 để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
2. Tiếp tục thực
hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa
phương để tạo nguồn thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
sử dụng 10% từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số
kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý
qua ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị và các đơn vị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
năm 2015 cho các đơn vị trực thuộc, và các xã, phường, thị trấn đảm bảo mức dự
toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
2. Việc phân bổ
và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy
đủ các nguồn phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2014; căn cứ các
chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện
pháp chống buôn lậu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, tăng cường
đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi
kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua thanh tra, kiểm tra; thu đầy đủ
kịp thời vào ngân sách nhà nước các khoản tiền thuế, tiền sử dụng đất được gia
hạn đến hạn nộp vào ngân sách nhà nước năm 2015.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
1. Phân bổ và giao
dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc bố trí kế hoạch
vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2015 thực hiện theo đúng quy định
tại các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/01/2011, số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ XDCB; Chỉ thị
số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Văn bản số
3979/BKHĐT-TH ngày 24/6/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn triển khai
lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015. Nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu
Chính phủ năm 2015 thực hiện cân đối, bố trí cho các dự án theo thứ tự ưu tiên
như sau:
(1) Bố trí trả nợ
vốn vay ngân hàng phát triển, hoàn trả vốn ứng trước ngân sách Trung ương và
ngân sách tỉnh;
(2) Bố trí vốn
cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán phân theo từng nguồn vốn (trong đó bố
trí 50% số vốn còn thiếu cho các dự án phê duyệt quyết toán trước ngày 31/12/2013;
các dự án phê duyệt quyết toán năm 2014 căn cứ nguồn vốn còn lại thực hiện bố
trí theo tỷ lệ %);
(3) Bố trí vốn
các dự án chuyển tiếp có tính chất quan trọng, cấp bách phục vụ nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh;
(4) Bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư cho dự án thuộc danh mục đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020;
(5) Bố trí vốn đối
ứng cho các dự án ODA và dự án bộ, ngành đầu tư;
(6) Bố trí vốn
cho một số dự án khởi công mới có đủ thủ tục đầu tư trước ngày 31/10/2014, bao
gồm: các dự án thật sự cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và các dự án được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương bố trí vốn khởi công mới năm 2015.
* Đối với nguồn
thu tiền sử dụng đất ngân sách huyện, xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Các huyện, thành thị phải tập trung bố trí để xử lý nợ XDCB theo lộ
trình quy định tại Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
1623/KH-UBND ngày 26/4/2014 của UBND tỉnh (kể cả các dự án do UBND tỉnh phê duyệt,
giao UBND các huyện, thành thị làm chủ đầu tư). UBND các huyện, thành, thị phải
phân bổ riêng từng nguồn để quản lý và thanh quyết toán theo quy định; gửi kết
quả phân bổ vốn về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để quản
lý, giám sát trước ngày 30/01/2015.
(7) Đối với vốn
tín dụng, vốn vay: Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ
tầng đô thị, khu công nghiệp, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ
tầng nuôi trồng thủy sản...; Giao sở Tài chính chủ trì, phối hợp với sở Kế hoạch
và Đầu tư trên cơ sở tính toán hiệu quả và khả năng thu hồi vốn trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
2. Phân bổ và
giao dự toán chi thường xuyên năm 2015:
Khi phân bổ, giao
dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính
đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật,
những nhiệm vụ HĐND tỉnh và UBND tỉnh đã quyết định, bố trí đủ kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ đã ban hành; Đồng thời, đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân
sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh, bảo đảm đủ nguồn để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội.
Giao dự toán chi
thường xuyên năm 2015 (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức lương cơ
sở 1.150.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp
đúng dự toán chi được Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tăng cường tự chủ
tài chính, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí, gắn với cơ chế khoán chi thường xuyên cho các cơ quan hành chính; đẩy
nhanh đổi mới cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công.
- Phân bổ, giao dự
toán chi ngân sách năm 2015 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp
hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi
lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục
mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị
định 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
Thực hiện từ năm
2015, ngân sách địa phương không bố trí kinh phí hỗ trợ đóng bảo hiểm thất nghiệp
của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ
tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham
gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định tại
Luật Việc làm).
3. Bố trí dự
phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp
hơn mức dự phòng đã được HĐND tỉnh giao để chủ động thực hiện phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong quá
trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân
dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định
cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể
tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế
độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ
khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định và theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng quỹ dự trữ để chủ động
trong quá trình điều hành ngân sách.
5. Thực hiện giao
kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục
Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài
chính, mã số dự án theo Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài
chính, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 của Bộ Tài chính và văn bản
hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính (nếu có).
Đơn vị dự toán cấp
I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia ban
hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ sung của Bộ
Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để
thực hiện cải cách tiền lương.
Đối với cơ quan
nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30/5/2014 của Liên Bộ: Tài chính, Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại
đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường
xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần:
phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự
toán chi hoạt động không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền Quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi hoạt
động không thường xuyên.
6. Năm 2015, thực
hiện hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); do vậy, ngoài
các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương tham gia TABMIS thực hiện đúng quy định tại Thông
tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày
23/3/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền
lương, trợ cấp trong năm 2014 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của
Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Các đơn vị dự
toán cấp 1 thuộc ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị khi phân
bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải xác định và giao khoản
tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2015 (không kể các khoản chi tiền lương, có
tính chất lương theo mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng) để thực hiện chế
độ cải cách tiền lương trong năm 2015.
2. Các đơn vị sự
nghiệp có thu dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2015 (riêng ngành y tế
35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật
tư tiêu hao) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2015.
3. Các đơn vị dự
toán cấp 1 và ngân sách các cấp phải sử dụng các nguồn sau đây để thực hiện cải
cách tiền lương đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng:
+ 50% tăng thu
ngân sách địa phương (không kể số tăng thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2014
so với dự toán năm 2014 được HĐND tỉnh giao.
+ Nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm 2014 chưa sử dụng chuyển sang;
+ 10% tiết kiệm dự
toán chi thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm
2015.
+ 40% số thu được
để lại theo chế độ năm 2015; riêng ngành y tế là 35%, sau khi trừ chi phí thuốc,
máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả
phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch
vụ khám, chữa bệnh. Số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu
trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư
hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân
sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu như: số thu học phí để lại cho
trường công lập; số thu dịch vụ khám, chữa bệnh để lại cho bệnh viện công lập
sau khi trừ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư
tiêu hao,.. Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi phí trực tiếp phục vụ
cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ các công việc, dịch vụ
do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước,
nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu.
+ Số đã bố trí từ
ngân sách cấp trên trong dự toán năm 2015.
Các đơn vị dự
toán cấp 1 thuộc ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, sau khi
thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp
tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán:
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi
ngân sách huyện trước ngày 20/12/2014. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2014 và thực hiện phân bổ dự toán chi
thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo
Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và văn bản
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quyết định này (nếu có); đồng thời gửi Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách năm 2015 được Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I và
các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định tại Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP; Trong đó lưu ý một số điểm
sau:
a) Trong phạm vi
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ
quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm
việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ của
cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí
với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao
ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông
qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan
tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh
và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội
dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại
Điểm 1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài
chính.
b) Trường hợp sau
ngày 31/12/2014, đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn
vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, quyết định việc cho
phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm
nhất đến ngày 31/01/2015; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo
cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự
phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Trường hợp do nguyên nhân khách
quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền
về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I phải dự
kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ,
song chậm nhất không quá ngày 31/3/2015; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa
phân bổ sẽ điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để bổ sung vào dự phòng ngân
sách theo quy định.
c) Khi phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải thực
hiện phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, các khoản phải thu theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các
khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính có văn bản thông báo cho các cơ quan,
đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp
để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
d) Trường hợp
trong tháng 01/2015 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền quyết
định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày
31/01/2015, Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân
sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan tài chính đồng cấp).
3. Việc nhập dự
toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của
Bộ Tài chính.
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển
khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các Luật thuế đã được sửa đổi, bổ sung như Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp; Luật xử lý vi phạm hành chính và triển khai kịp thời các cơ chế
chính sách tài chính, thuế mới ngay từ khi mới ban hành. Tổ chức thực hiện rà
soát lại các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng,
thu đủ và kịp thời khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Đồng thời,
theo dõi số tiền sử dụng đất đã gia hạn để tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào
ngân sách nhà nước khi đến hạn phải nộp.
- Tiếp tục thực
hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương
nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân.
2. Cơ quan Thuế,
Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc khai báo tên hàng, mã
hàng, thuế suất, trị giá, số lượng..., kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân;
phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp
để có các biện pháp chấn chỉnh.
Phân loại số tiền
nợ thuế theo đúng quy định, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện
pháp đôn đốc phù hợp để thu hồi tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước đối với từng
người nộp thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp rủi ro cao đã được hoàn
thuế, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm chống thất thu cho ngân
sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được
duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với vốn đầu
tư XDCB: Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan phối kết
hợp đảm bảo chủ động nguồn, thanh toán cho các dự án công trình quan trọng theo
chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng
chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng
sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
Riêng chi đầu tư
XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất: căn cứ số thu nộp thực tế vào ngân sách cấp
mình, UBND các cấp chỉ đạo cơ quan tài chính thực hiện cấp phát và thanh toán
cho các danh mục dự án theo tiến độ thực hiện thu tiền sử dụng đất.
2. Thường xuyên
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở;
thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các khoản chi chưa thật
sự cần thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng,
bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền
lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ,
chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội,
xóa đói giảm nghèo,... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách,
chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
3. Báo cáo tình
hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các
đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán
năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ,
định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi
thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh
toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ
ngân sách nhà nước.
- Những khoản chi
có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác
thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
2. Tiếp tục thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng
ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Trường hợp đặc
biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề
nghị Sở tài chính xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng
tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực
hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ
sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Trường hợp trong
năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân
sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách
năm sau theo quy định.
3. Tiếp tục thực
hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định:
- Chi chuyển vốn
để cho vay theo chính sách xã hội của nhà nước (người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở, phát triển sản xuất, xuất khẩu lao
động …) và các chương trình, dự án khác theo quyết định của Trung ương và của tỉnh.
- Chi chuyển kinh
phí cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội;
chi thực hiện chính sách đối với các đối tượng có công với cách mạng, người
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
- Chi hỗ trợ cho
các doanh nghiệp công ích.
- Chi thực hiện
các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được cấp bằng hình thức lệnh chi
tiền của cơ quan Công an, Quốc phòng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Chi đảm bảo hoạt
động đối với các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chi viện trợ đột
xuất của Nhà nước cho nước ngoài; chi ủng hộ địa phương khác để khắc phục hậu
quả thiên tai, lũ lụt, phòng trừ dịch bệnh.
- Các khoản ghi
thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
- Chi chuyển nguồn
của ngân sách các cấp từ năm trước sang năm sau.
- Các khoản chi
khác theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
Các nhiệm vụ chi
bằng lệnh chi tiền nêu trên được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Trong dự
toán được cấp có thẩm quyền giao từ đầu năm hoặc bổ sung trong quá trình điều
hành, Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định. Đầy đủ các hồ sơ, chứng
từ theo chế độ quy định. Có văn bản đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng
ngân sách đối với những trường hợp chế độ quản lý chi ngân sách có yêu cầu.
Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền; căn
cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào
tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để chi trả, thanh toán cho tổ
chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi thời gian chế độ quy định. Trường
hợp các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận
được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan Tài chính biết để xử lý.
Điều 9. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các đơn vị dự
toán cấp I, UBND các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và Nghị quyết của Quốc hội.
Điều 10. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:
Các đơn vị dự
toán thuộc ngân sách tỉnh; UBND cấp huyện, xã tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ
các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức,
cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng
phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 11. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Thực hiện công
khai tài chính, ngân sách nhà nước yêu cầu đảm bảo đầy đủ các quy định tại Quyết
định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công
khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân
sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài
chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định
tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ
báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với
các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư
số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC
ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước.
d) Các cơ quan,
đơn vị được sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách nhà nước thực hiện
công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ,
quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan,
đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có
nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại
Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai
tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ
các khoản đóng góp của nhân dân.
2. Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại
Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển
khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực
hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức
năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 11. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngân sách 2015:
Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 1/1/2015; Căn cứ dự toán ngân sách được giao, trên cơ sở những
biện pháp tổ chức quản lý và điều hành ngân sách đã nêu trên; Các cấp, các
ngành và các đơn vị sử dụng ngân sách phải xây dựng thành chương trình và đề ra
các biện pháp thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dự toán ngân sách năm 2015.
Quản lý có hiệu
quả, đúng mục đích các nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Chánh văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Kho bạc nhà
nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|