UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 21 tháng 03 năm 2008.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2007/NQ-
HĐND NGÀY 19/12/2007 CỦA HĐND TỈNH KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 11 VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
HUẤN LUYỆN VIÊN,VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU CHO CÁC GIẢI
THI ĐẤU THỂ THAO
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Ngân sách số
01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06/6/203 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
25/2007/NQ- HĐND ngày 19/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải
thi đấu thể thao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể
dục Thể thao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về
chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ
chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao để thực hiện Nghị quyết số 25/2007/NQ-
HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 11.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết
số 25/2007/NQ- HĐND của HĐND tỉnh có hiệu lực thực hiện. Các quy định trước đây
trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
(Kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh)
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức; Thành viên tiểu ban chuyên môn; Trọng tài, giám sát điều hành các trận đấu;
Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu; tại Đại hội thể
dục thể thao, Giải thể thao các cấp.
- Vận
động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc đội tuyển các cấp của tỉnh;
- Giáo viên, học sinh Trường Năng
khiếu Thể dục Thể thao;
- Vận
động viên năng khiếu thể thao nghiệp dư huyện, thành, thị do tỉnh quản lý;
- Không áp dụng đối với giáo viên
thể dục thể thao trong các trường phổ thông và các trường cao đẳng, đại học,
trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề của tỉnh.
II. CHẾ ĐỘ ĐỐI
VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN CÁC ĐỘI TUYỂN THỂ THAO; CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VẬN
ĐỘNG VIÊN ĐẠT ĐẲNG CẤP QUỐC GIA.
1. Chế độ
dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên
Đơn vị: Đồng/người/ngày
Vận động
viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển
|
Thời gian tập
luyện
|
Thời gian tập
trung thi đấu
|
Tiền ăn
|
Tiền nước
|
Tiền ăn
|
Tiền nước
|
Đội tuyển tỉnh
|
45.000
|
7.000
|
60.000
|
7.000
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
35.000
|
7.000
|
45.000
|
7.000
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
25.000
|
7.000
|
45.000
|
7.000
|
Đội tuyển năng khiếu cấp huyện, thị, thành
|
20.000
|
7.000
|
35.000
|
7.000
|
- Thời gian tập trung tập huấn trước
khi thi đấu: Cấp có thẩm quyền qui định thời gian tập huấn trước khi thi đấu đối
với từng môn thể thao. Chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập trung tập huấn trước
khi đi thi đấu được áp dụng như chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập trung thi
đấu.
- Đối với đội tuyển thể thao khác
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này tuỳ theo điều kiện
kinh phí để chi cho phù hợp nhưng không được vượt quá chế độ dinh dưỡng qui định
đối với đội tuyển năng khiếu tỉnh.
2. Chế độ tiền công đối với
huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn để thi đấu và
trong thời gian thi đấu:
a)
Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Huấn luyện viên đội tuyển tỉnh:
75.000 đồng/người/ngày; Huấn luyện viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của
tỉnh: 55.000 đồng/người/ngày.
- Vận động viên đội tuyển của tỉnh:
50.000 đồng/người/ngày; Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 25.000 đồng/người/ngày;
Vận động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày.
b) Huấn luyện viên, vận động
viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Được thực hiện theo điều 1 Quyết định số 234/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính
phủ và mục II Thông tư số 34/2007/TTLT/BTC- BLĐTBXH- UBTDTT của Bộ Tài chính- bộ
LĐTBXH- UBTDTT.
c) Về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; chế độ trợ cấp; chế độ bồi thường tai nạn
lao động đối với huấn luyện viên, vận động viên được thực hiện theo điều 2 Quyết
định 234/2006/QĐ- TTg ngày 18-10-2006 và mục III, IV Thông tư 34/2007/TTLB/BTC-
BLĐTBXH- UBTDTT ngày 9-4-2007.
3. Chính sách đối với vận động
viên đạt đẳng cấp quốc gia
- Vận động viên được cơ quan có thẩm
quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp I trở lên) được ký hợp đồng lao động
với mức tiền công vận dụng tương đương như ngạch lương Hướng dẫn viên thể dục
thể thao cụ thể:
+ Vận động viên kiện tướng, hệ số:
2,06 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 180.000đồng/người/tháng
+ Vận động viên dự bị kiện tướng
và cấp I, hệ số:1,86 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 120.000đồng/người/tháng;
- Định kỳ 2 năm (đủ 24 tháng), nếu
hoàn thành nhiệm vụ thì được điều chỉnh mức tiền công một lần vận dụng theo bảng
lương của ngạch hướng dẫn viên thể dục thể thao. Trường hợp vận động viên phá kỷ
lục quốc gia và được huy chương quốc tế thì được điều chỉnh tiền công hợp đồng
trước thời hạn 01 năm.
4. Thuê huấn luyện viên, chuyển
nhượng vận động viên; Cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn tại nước
ngoài:
Trường hợp thuê huấn luyện viên,
chuyển nhượng vận động viên trong nước hoặc quốc tế thì mức tiền công chi trả
tuỳ thuộc vào trình độ, đẳng cấp; việc cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập
huấn nước ngoài thì theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Chế độ trang phục, dụng cụ
tập luyện thi đấu:
- Huấn luyện viên, vận động viên
hàng năm được trang bị trang phục tập luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu
tối thiểu phục vụ chuyên môn.
- Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng phục
vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội tuyển
thể dục thể thao.
III. CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO, LỚP BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ THỂ DỤC
THỂ THAO
1. Giải thể
thao cấp tỉnh:
Đơn vị: Đồng/người/ngày
Nội dung chi
|
Mức chi
|
*Tiền ăn: Thành viên Ban tổ
chức, Ban chỉ đạo, thành viên tiểu ban chuyên môn, Ban giám sát, trọng tài điều
hành các giải thi đấu.
|
40.000
|
* Tiền làm nhiệm vụ:
|
|
- Trưởng phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng,
phó các tiểu ban chuyên môn.
|
50.000
|
- Thành viên tiểu ban chuyên môn
|
40.000
|
- Giám sát, trọng tài chính
|
|
+ Môn bóng đá
|
100.000
|
+ Các môn thể thao khác
|
40.000
|
- Thư ký, trọng tài khác
|
|
+ Môn bóng đá
|
75.000
|
+ Các môn thể thao khác
|
30.000
|
- Bộ phận Y tế
|
25.000
|
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân
viên, phục vụ
|
20.000
|
- Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được
tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo thực
tế nhưng tối đa không quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày. Trường hợp đặc biệt
nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức trình cấp có thẩm quyền quyết định trong phạm
vi dự toán được duyệt.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành giải thì chỉ được hưởng
mức bồi dưỡng cao nhất.
2. Đại hội Thể dục thể thao
cấp tỉnh:
a) Tiền ăn tiền làm nhiệm vụ của
Ban tổ chức, trọng tài và các bộ phận liên quan được tính theo chế độ chi tiêu
đối với giải thể thao cấp tỉnh quy định tại khoản 1 mục III.
b) Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo
diễn các màn đồng diễn: thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với
các cá nhân, tổ chức.
c) Bồi dưỡng đối
tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ như sau:
Đơn vị
tính: Đồng/người/buổi
Nội dung chi
|
Mức chi
|
- Người tham gia tập luyện
|
15.000
|
- Người tham gia tổng duyệt (tối đa không quá
02 buổi)
|
25.000
|
- Người tham gia biểu diễn chính thức
|
50.000
|
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn
|
40.000
|
3. Đại hội TDTT, Giải thể
thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức:
Tuỳ
theo điều kiện kinh phí của địa phương nhưng các ngành, cấp huyện mức chi tối
đa không quá 75% chế độ quy định của cấp tỉnh; cấp xã chi tối đa không quá 50%
chế độ cấp tỉnh.
4. Chế độ tại các lớp tập huấn
nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Thời gian tổ chức: theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
b) Tiền bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT- BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính;
c) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày;
e) Tiền bồi dưỡng thực hành:
20.000 đồng/người/ngày (nếu tập thực hành).
IV. CHẾ ĐỘ THƯỞNG
ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN
1. Vận động viên đạt thành
tích trong các giải quốc gia và quốc tế.
a) Giải thể thao quốc tế:
Đơn vị tính: Đồng
Thành tích
|
Số tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
25.000.000
Phá kỷ lục được
thưởng thêm 10.000.000
|
- Huy chương bạc
|
15.000.000
|
- Huy chương đồng
|
10.000.000
|
Vận động viên lập thành tích tại
các Giải vô địch trẻ quốc tế được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng
so với mức thưởng nêu trên.
b) Đại hội thể dục thể thao
toàn quốc; Giải vô địch quốc gia:
Đơn vị tính: Đồng
Thành tích
|
Số tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
5.000.000
Phá kỷ lục được
thưởng thêm 2.500.000
|
- Huy chương bạc
|
3.000.000
|
- Huy chương đồng
|
2.000.000
|
c) Đối với các giải vô địch trẻ
quốc gia: mức thưởng bằng 50% mức thưởng của giải vô địch
quốc gia; Giải trẻ quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia khác: mức thưởng bằng
40% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải thể thao phong trào và giải thể
thao khu vực: mức thưởng bằng 30% mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
d) Đối với các giải thể thao có
nội dung thi đấu đồng đội và giải thể thao tập thể (Theo qui định của điều lệ
Giải):
- Đối với Giải thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 mục IV.
- Đối với các môn thể thao tập thể
mức thưởng bằng 6 lần mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 mục
IV.
- Môn bóng đá sân lớn mức thưởng bằng
10 lần mức thưởng tương ứng qui định tại điểm a, b, c khoản 1 mục IV.
2. Vận động viên đạt thành
tích trong các cuộc thi đấu thể thao do cấp tỉnh tổ chức:
a) Giải cá nhân:
- Đối với Đại hội thể dục thể thao
cấp tỉnh:
Đơn vị tính: Đồng
Thành tích
|
Số tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
1.000.000
Phá kỷ lục được
thưởng thêm 500.000
|
- Huy chương bạc
|
800.000
|
- Huy chương đồng
|
700.000
|
- Nhất toàn đoàn
|
3.000.000
|
- Đoàn Nhì
|
2.000.000
|
- Đoàn ba
|
1.000.000
|
- Đối với giải thể thao hàng năm:
Đơn vị tính: Đồng
Thành tích
|
Số tiền thưởng
|
- Giải nhất
|
800.000
|
- Giải nhì
|
600.000
|
- Giải ba
|
500.000
|
b) Giải thể thao có nội dung
thi đấu đồng đội, tập thể (Theo qui định của điều lệ):
- Nội dung thi đấu đồng đội có số
vận động viên từ 2- 4 người: được thưởng bằng 02 lần giải cá nhân tương ứng
theo qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.
- Các môn bóng chuyền, bóng rổ,
bóng ném, bóng đá sân nhỏ có số vận động viên từ 5 người trở lên được thưởng bằng
6 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.
- Môn bóng đá 11 người: được thưởng
bằng 10 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 mục IV.
3. Chế độ
thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân và
thi đấu đồng đội:
- Huấn luyện viên trực tiếp huấn
luyện đội tuyển đạt thành tích mức thưởng tính bằng mức thưởng đối với vận động
viên. Trường hợp có từ 2 huy chương cá nhân hoặc đồng đội trở lên được thưởng bằng
mức vận động viên có huy chương cao nhất. Trường hợp chỉ có huy chương đồng đội
thì huấn luyện viên được thưởng bằng 50% mức thưởng của đồng đội cao nhất.
Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được thưởng bằng 40% mức thưởng
đối với vận động viên hoặc đồng đội.
b) Đối với thi đấu tập thể: Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt thành tích thì
được thưởng mức thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với
mức thưởng tương ứng đối với vận động viên đạt giải. Số lượng huấn luyện viên của
các đội được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính
cho 01 huấn luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung tính
cho 02 huấn luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những môn
có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện
viên;
Trường hợp đội tuyển có Huấn luyện
viên trưởng và các huấn luyện viên phó. Tiền thưởng thực hiện theo nguyên tắc
sau: Huấn luyện viên trưởng được 60%, các huấn luyện viên phó: 40%.