HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2007/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 19 tháng 12 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC
THỂ THAO VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ - CP ngày 06-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
103/2004/TTLT/BTC - UBTDTT ngày 5/11/2004 của Bộ Tài chính và Uỷ ban Thể dục thể
thao hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện
viên;
Căn cứ Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư số
106/2006/TTLT-BTC-UBTDTT ngày 17/11/2006 của Bộ Tài chính và Uỷ ban thể dục thể
thao quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Thông tư số
34/2007/TTLT BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
Thương binh xã hội và Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số
234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
145/TTr-UBND ngày 30/11/2007 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá -
xã hội HĐND tỉnh và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối
tượng áp dụng:
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức, tiểu ban chuyên môn Đại hội thể dục thể thao, Giải thể thao các cấp;
- Trọng tài, giám sát, thư ký điều
hành các trận đấu;
- Vận động viên, huấn luyện viên
thể thao thuộc đội tuyển các cấp ;
- Công an, bảo vệ, y tế, nhân
viên phục vụ tại các điểm thi đấu;
- Giáo viên, học sinh Trường
Năng khiếu Thể dục Thể thao;
- Vận động viên năng khiếu thể
thao các cấp;
- Không áp dụng đối với giáo
viên thể dục thể thao trong các trường phổ thông và các trường cao đẳng, đại học,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh.
Điều 2. Chế
độ đối với huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển thể thao; Chính sách đối
với vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia.
1. Chế độ
dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Đơn
vị: Đồng/người/ngày
Vận động viên, huấn luyện viên
theo cấp đội tuyển
|
Thời
gian tập luyện
|
Thời
gian tập trung thi đấu
|
Tiền
ăn
|
Tiền
nước
|
Tiền
ăn
|
Tiền
nước
|
Đội tuyển tỉnh
|
45.000
|
7.000
|
60.000
|
7.000
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
35.000
|
7.000
|
45.000
|
7.000
|
Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh
|
25.000
|
7.000
|
45.000
|
7.000
|
Đội tuyển năng khiếu cấp huyện,
thị, thành
|
20.000
|
7.
000
|
35.000
|
7.000
|
- Thời gian tập trung tập huấn
trước khi thi đấu: Theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với đội tuyển thể thao
khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này thì tuỳ theo điều kiện
kinh phí để chi cho phù hợp nhưng không được vượt quá chế độ dinh dưỡng qui định
đối với đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh.
2. Chế độ tiền công đối với huấn
luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu:
a) Huấn luyện viên, vận động
viên không hưởng lương từ ngân sách.
- Huấn luyện viên của tỉnh:
75.000đ/người/ngày; Huấn luyện viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh:
55.000đ/người/ngày.
- Vận động viên đội tuyển của tỉnh:
50.000đ/người/ngày; Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 25.000đ/người/ngày; Vận
động viên đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 15.000đ/người/ngày.
b) Huấn luyện viên, vận động
viên hưởng lương từ ngân sách: Được thực hiện theo điều 1 Quyết định
234/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và mục II Thông tư
34/2007/TTLB/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT của Bộ Tài chính – Bộ LĐTBXH – UBTDTT.
c) Về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; chế độ trợ cấp; chế độ bồi thường tai nạn lao động đối với huấn luyện
viên, vận động viên được thực hiện theo điều 2 quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày
18-10-2006 và mục III, IV thông tư 34/2007/TTLB/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày
9-4-2007.
3. Chính sách đối với vận động
viên đạt đẳng cấp quốc gia
- Vận động viên được cơ quan có
thẩm quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp I trở lên) được ký hợp đồng
lao động với mức tiền công vận dụng tương đương như ngạch lương Hướng dẫn viên
thể dục thể thao cụ thể:
+ Vận động viên kiện tướng, hệ số:
2,06 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 180.000đ/người/tháng;
+ Vận động viên dự bị kiện tướng
và cấp I, hệ số:1,86 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 120.000đ/người/tháng;
- Định kỳ 2 năm (đủ 24 tháng), nếu
hoàn thành nhiệm vụ thì được điều chỉnh mức tiền công một lần vận dụng theo bảng
lương của ngạch hướng dẫn viên thể dục thể thao. Trường hợp vận động viên phá kỷ
lục quốc gia và được huy chương quốc tế thì được điều chỉnh tiền công hợp đồng
trước thời hạn 01 năm.
4. Thuê huấn luyện viên, chuyển
nhượng vận động viên; Cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn tại nước
ngoài:
- Trường hợp thuê huấn luyện
viên, chuyển nhượng vận động viên trong nước hoặc quốc tế thì mức tiền công chi
trả tùy thuộc vào trình độ, đẳng cấp; việc cử huấn luyện viên, vận động viên đi
tập huấn tại nước ngoài thì theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Chế độ trang phục, dụng cụ tập
luyện thi đấu:
- Huấn luyện viên, vận động viên
hàng năm được trang bị trang phục tập luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu
tối thiểu phục vụ chuyên môn.
- Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng
phục vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội
tuyển thể dục thể thao.
Điều 3.
Chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao.
1. Giải thể
thao cấp tỉnh:
Đơn
vị: Đồng/người/buổi
NỘI
DUNG CHI
|
MỨC
CHI
|
* Tiền ăn: Thành viên Ban tổ
chức, Ban chỉ đạo, các tiểu ban chuyên môn, Ban giám sát, trọng tài điều hành
các giải thi đấu.
|
40.000
|
* Tiền làm nhiệm vụ:
|
|
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban
tổ chức, Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn.
|
50.000
|
- Thành viên tiểu ban chuyên
môn.
|
40.000
|
- Giám sát, trọng tài chính .
|
|
+ Môn bóng đá
|
100.000
|
+ Các môn thể thao khác
|
40.000
|
- Thư ký, trọng tài khác
|
|
+ Môn bóng đá
|
75.000
|
+ Các môn thể thao khác
|
30.000
|
- Bộ phận Y tế
|
25.000
|
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật
tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ
|
20.000
|
- Trường hợp tiền làm nhiệm vụ
được tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo
thực tế nhưng tối đa không quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày. Trường hợp đặc
biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức trình cấp có thẩm quyền quyết định
trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Trường hợp một người được phân
công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành giải thì chỉ được hưởng
một mức bồi dưỡng cao nhất.
2. Đại hội Thể dục Thể thao cấp
tỉnh:
a) Tiền ăn, tiền làm nhiệm vụ của
Ban tổ chức, trọng tài và các bộ phận liên quan được tính theo chế độ chi tiêu
đối với giải thể thao cấp tỉnh quy định tại khoản 1 điều này.
b) Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo
diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với
các cá nhân, tổ chức.
c) Bồi dưỡng đối
tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ như sau:
Đơn
vị tính: Đồng/ người/buổi
NỘI
DUNG CHI
|
MỨC
CHI
|
- Người tham gia tập luyện
|
15.000
|
- Người tham gia tổng duyệt (tối
đa không quá 02buổi)
|
25.000
|
- Người tham gia biểu diễn
chính thức
|
50.000
|
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn
|
40.000
|
3. Đại hội TDTT, Giải thể thao
do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức:
Tuỳ theo điều kiện kinh phí của
địa phương nhưng các ngành, cấp huyện mức chi tối đa không quá 75% chế độ qui định
của cấp tỉnh; cấp xã chi tối đa không quá 50% chế độ cấp tỉnh.
4. Chế độ tại các lớp tập huấn
nghiệp vụ thể dục thể thao:
a) Thời gian tổ chức: Theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
b) Tiền bồi dưỡng giảng viên,
báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT- BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính;
c) Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày;
d) Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày;
e) Tiền bồi dưỡng thực hành:
20.000 đồng/người/ngày (nếu tập thực hành).
Điều 4.
Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên:
1. Vận động viên đạt thành tích
trong các giải quốc gia và quốc tế.
a) Giải thể thao quốc tế:
Đơn
vị tính: Đồng
Thành
tích
|
Số
tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
25.000.000
Phá
kỷ lục được thưởng thêm 10.000.000
|
- Huy chương bạc
|
15.000.000
|
- Huy chương đồng
|
10.000.000
|
- Vận động viên lập thành tích tại
các Giải vô địch trẻ quốc tế được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng
so với mức thưởng nêu trên.
b) Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc; Giải vô địch quốc gia:
Đơn
vị tính: Đồng
Thành
tích
|
Số
tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
5.000.000
Phá
kỷ lục được thưởng thêm 2.500.000
|
- Huy chương bạc
|
3.000.000
|
- Huy chương đồng
|
2.000.000
|
c) Đối với các giải vô địch trẻ
quốc gia mức thưởng bằng 50% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải trẻ quốc
gia và giải thể thao cấp quốc gia khác mức thưởng bằng 40% mức thưởng của giải
vô địch quốc gia; Giải thể thao phong trào và giải thể thao khu vực mức thưởng
bằng 30% mức thưởng của giải vô địch quốc gia.
d) Đối với các giải thể thao có
nội dung thi đấu đồng đội và giải thể thao tập thể (Theo qui định của điều lệ
Giải):
- Đối với Giải thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định
trong cùng một lần thi), thì số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích
theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên
nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này.
- Đối với các môn thể thao tập
thể mức thưởng bằng 6 lần mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản
1 điều này.
- Môn bóng đá sân lớn mức thưởng
bằng 10 lần mức thưởng tương ứng qui định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này.
2. Đối với các vận động viên, huấn
luyện viên đạt thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao do cấp tỉnh tổ chức:
a) Giải cá nhân:
- Đối với Đại hội thể dục thể
thao cấp tỉnh:
Đơn
vị tính: Đồng
Thành
tích
|
Số
tiền thưởng
|
- Huy chương vàng
|
1.000.000
Phá
kỷ lục được thưởng thêm 500.000
|
- Huy chương bạc
|
800.000
|
- Huy chương đồng
|
700.000
|
- Nhất toàn đoàn
|
3.000.000
|
- Nhì toàn đoàn
|
2.000.000
|
- Ba toàn đoàn
|
1.000.000
|
- Đối với giải thể thao hàng
năm:
Đơn
vị tính: Đồng
Thành
tích
|
Số
tiền thưởng
|
- Giải nhất
|
800.000
|
- Giải nhì
|
600.000
|
- Giải ba
|
500.000
|
b) Giải thể thao có nội dung thi
đấu đồng đội, tập thể (theo qui định của điều lệ):
- Nội dung thi đấu đồng đội có số
vận động viên từ 2- 4 người được thưởng bằng 02 lần giải cá nhân tương ứng theo
qui định tại điểm a khoản 2 điều này.
- Các môn bóng chuyền, bóng rổ,
bóng ném, bóng đá sân nhỏ có số vận động viên từ 5 người trở lên được thưởng bằng
6 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 điều này.
- Môn bóng đá 11 người được thưởng
bằng 10 lần giải cá nhân tương ứng qui định tại điểm a khoản 2 điều này.
3. Chế độ
thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân và
thi đấu đồng đội:
- Huấn luyện viên trực tiếp huấn
luyện đội tuyển đạt thành tích mức thưởng tính bằng mức thưởng đối với vận động
viên. Trường hợp có từ 2 huy chương cá nhân hoặc đồng đội trở lên được thưởng bằng
mức vận động viên có huy chương cao nhất. Trường hợp chỉ có huy chương đồng đội
thì huấn luyện viên được thưởng bằng 50% mức thưởng của đồng đội cao nhất.
- Huấn luyện viên trực tiếp đào
tạo vận động viên cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được thưởng bằng 40% mức
thưởng đối với vận động viên hoặc đồng đội.
b) Đối với thi đấu tập thể: Huấn
luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt thành tích thì được thưởng mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đạt giải. Số lượng huấn luyện viên của các đội
được xét thưởng được quy định theo mức sau:
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 01 huấn luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng chung
tính cho 02 huấn luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những
môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên: Mức thưởng chung tính cho 03 huấn
luyện viên;
Trường hợp đội tuyển có Huấn luyện
viên trưởng và các huấn luyện viên khác thì tỷ lệ tiền thưởng thực hiện theo
nguyên tắc sau: Huấn luyện viên trưởng được 60%, các huấn luyện viên khác: 40%.
Điều 5.
Nguồn kinh phí chi trả thuộc cấp nào thì ngân sách cấp đó
chi trả theo luật ngân sách.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết;
Nghị quyết này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 08/2005/NQ-
HĐND ngày 22/7/2005 của HĐND tỉnh về qui định một số chế độ, chính sách đối với
vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ, hướng dẫn viên thể dục thể
thao.
Thường trực HĐND, các Ban và đại
biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
khoá XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 14/12/2007.