UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2008/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày
07 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM
2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị
58–CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
Căn cứ Quyết định số
81/2001/QЖTTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động triển khai Chỉ thị số 58 – CT/TW;
Căn cứ Quyết định số
246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội;
Căn cứ Công văn số
331/BTTTT – KHĐT ngày 30 tháng 01 năm 2008 về việc thẩm định quy hoạch phát
triển CNTT tỉnh Gia Lai giai đoạn 2007-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1406/QĐ-CT ngày 18 tháng 9 năm 2006 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt đề
cương Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai giai đoạn 2007-2015
và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 102/TT-KHĐT ngày 25 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Gia
Lai đến năm 2010 và 2015, định hướng đến năm 2020” với nội dung chính như sau:
I/ QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
Phát triển CNTT phải phải gắn với quá
trình đổi mới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải cách hành chính; phải đi đôi
với việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
Cơ sở hạ tầng CNTT cần được ưu tiên
phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, cho phép quản lý và khai thác hiệu quả.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu
tố quyết định đối với việc phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp phát triển KTXH và
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh Gia Lai.
Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế mũi
nhọn, cần được chú trọng thu hút đầu tư, hỗ trợ và khuyến khích phát triển nhằm
góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác
cùng phát triển.
II/ MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng thể:
Đưa CNTT trở thành động lực phát triển
KTXH, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong xã hội, thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH
của tỉnh.
Ứng dụng CNTT rộng rãi trong mọi lĩnh
vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế
-xã hội, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Phát triển CNTT theo cơ cấu, quy mô
hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời theo
kịp khả năng và trình độ phát triển CNTT trong nước và khu vực.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT tại các
cơ quan Đảng và Nhà nước được hiện đại hóa và hoàn thiện về số lượng, chất
lượng, tốc độ, băng thông và độ tin cậy, đáp ứng các yêu cầu cho công việc
triển khai và vận hành chính quyền điện tử ở các cấp cũng như thực hiện cung
cấp các dịch vụ công cho người dân với chất lượng và hiệu quả cao.
Phát triển Công nghiệp CNTT, đặc biệt
là công nghiệp nội dung trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
STT
|
Chỉ tiêu
|
|
2010
|
2015
|
2020
|
Ứng dụng CNTT
|
1
|
Số dịch vụ công
được cung cấp trên mạng theo cơ chế một cửa liên thông.
|
|
6
|
15-20
|
25-30
|
2
|
Ưng dụng CNTT một
cách đồng bộ các quy trình công tác, nghiệp vụ trong hệ thống các cơ quan
Đảng và Nhà nước của tỉnh.
|
Tới cấp
huyên
|
45-55%
|
60-65%
|
70-80%
|
Tới cấp xã
phường
|
30-40%
|
45-55%
|
60-70%
|
3
|
Số trường đưa môn
tin học vào giảng dạy chính khoá, thực hiện giáo án điện tử và học từ xa
|
THPT
|
100%
|
100%
|
100%
|
THCS
|
35%
|
80%
|
100%
|
Tiểu học
|
|
15%
|
30%
|
4
|
Ứng dụng y tế từ xa
|
|
cấp tỉnh
|
cấp huyện
|
cấp cơ sở
|
5
|
Doanh nghiệp tham
gia TMĐT
|
|
60%
|
80%
|
100%
|
6
|
Tỷ lệ người dân sử
dụng dịch vụ công
|
|
5%
|
20%
|
50%
|
7
|
Tỷ lệ phổ cập tin
học và sử dụng internet trong dân cư
|
|
20%
|
40%
|
80%
|
Phát triển CSHT
thông tin
|
8
|
Hoàn thiện mạng cục
bộ tại các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính nhà nước
|
Cấp huyện
|
100%
|
100%
|
100%
|
Cấp xã
phường
|
50-60%
|
100%
|
100%
|
9
|
Số hệ thống CSDL
quan trọng tại các cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh được triển khai.
|
|
10
|
20-40
|
50-60
|
10
|
Triển khai mạng
chuyên dụng kết nối các cơ quan các cấp
|
Cấp huyện
|
100%
|
100%
|
100%
|
Cấp xã
phường
|
70%
|
100%
|
100%
|
11
|
Cổng điện tử của
tỉnh
|
|
Thông tin
và giao tiếp
|
Giao dịch
|
|
12
|
Số xã có BĐVHX và
có kết nối Internet
|
|
100%
|
100%
|
100%
|
Nguồn nhân lực
|
13
|
Số cán bộ, công
chức biết sử dụng CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ
|
|
100%
|
100%
|
100%
|
14
|
Số cơ quan hành
chính nhà nước có cán bộ chuyên trách CNTT
|
|
60%
|
80%
|
100%
|
15
|
Số cơ quan Đảng và
Nhà nước của tỉnh có cán bộ lãnh đạo CNTT
|
Cấp tỉnh
|
100%
|
100%
|
100%
|
Cấp huyện
|
50%
|
70%
|
100%
|
Phát triển công
nghiệp CNTT
|
16
|
Thu hút đầu tư vào
sản xuất gia công phần cứng vào các khu công nghiệp
|
|
từ 1-2
|
trên 3
|
trên 4
|
17
|
Số doanh nghiệp gia
công sản xuất phần mềm, có đội ngũ lập trình viên trên 20 người
|
|
từ 1-2
|
từ 2-3
|
trên 3
|
18
|
Số doanh nghiệp
phát triển công nghiệp nội dung và dịch vụ
|
|
từ 1-2
|
từ 3-4
|
trên 5
|
III/ NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Quy hoạch ứng dụng
CNTT :
1.1 Quy hoạch ứng
dụng CNTT trong cơ quan Đảng và Nhà nước:
Giai đoạn 2008-2010:
Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng
và Nhà nước theo hướng xây dựng chính quyền điện tử.
Hoàn thiện, nâng cấp các hệ thống thư
điện tử cho tất cả cán bộ, công chức của tỉnh. Đồng thời xây dựng và nâng cấp
các Trang thông tin điện tử của tất cả các Sở, ban, ngành để cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Triển khai 7 hệ thống dịch vụ công đáp
ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân, doanh nghiệp cũng như mọi cơ quan đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Đồng thời xây dựng 10 CSDL trọng điểm.
Giai đoạn 2011-2015:
Tiếp tục đẩy mạnh tin học hoá hành
chính nhà nước, mở rộng phạm vi ứng dụng các chương trình phần mềm đến tất cả
các cơ quan đơn vị cấp phường/xã.
Tiếp tục phát triển hệ thống các dịch
vụ công, đến 2015 có 10 dịch vụ công được triển khai trên cổng điện của tỉnh.
Xây dựng mới 9 hệ thống CSDL quan trọng và tiếp tục phát triển, mở rộng quy mô
đối với 7 hệ thống CSDL đã được xây dựng trong giai đoạn 2008-2010.
1.2 Quy hoạch ứng
dụng CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh, và dịch vụ:
Giai đoạn 2008 – 2010: Tuyên
truyền nâng cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa thực tiễn của CNTT trong hoạt
động sản xuất kinh doanh; Đầu tư cơ sở vật chất cho ứng dụng và khai thác CNTT;
Ứng dụng CNTT trong quản lý và tác nghiệp; Ứng dụng trong trong quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và xúc tiến thương mại; Ứng dụng CNTT trong điều khiển, đo lường
chất lượng.
Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục đầu
tư nâng cấp phần cứng, đầu tư ứng dụng các giải pháp quản lý nguồn lực doanh
nghiệp, ứng dụng các giải pháp quản lý và chăm sóc khách hàng, đầu tư phát
triển môi trường giao dịch điện tử.
1.3 Quy hoạch ứng
dụng CNTT trong lĩnh vực đời sống xã hội:
a/ Ứng dụng CNTT
trong Giáo dục:
Giai đoạn 2008-2010:
Ứng dụng trong quản lý giáo dục; Ứng
dụng hỗ trợ công tác giảng dạy; Ứng dụng phát triển mạng thông tin giáo dục,
tăng cường giao tiếp giữa gia đình và nhà trường, giữa xã hội và Sở giáo dục;
Đưa CNTT vào giảng dạy chính khoá trong nhà trường.
Giai đoạn 2011-2015:
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý, các chương trình quản lý và xây
dựng giáo án điện tử, đưa CNTT trở thành công cụ đắc lực phục vụ tốt cho việc
giảng dạy các môn khoa học khác.
b/ Ứng dụng CNTT
trong y tế:
Giai đoạn 2008 - 2010
:
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
Ứng dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên
khoa.
Ứng dụng CNTT trong phát triển hệ
thống thông tin y tế trực tuyến.
Giai đoạn 2011-2015:
Cần chú trọng ứng dụng CNTT nâng cao
năng lực quản lý và phát triển hệ thống CSDL, qua đó xây dựng hệ thống các dịch
vụ y tế từ xa.
c/ Ứng dụng CNTT nâng
cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng:
Giai đoạn 2008-2010:
Đầu tư nâng cấp các điểm Bưu điểm văn
hoá xã, từng bước xây dựng các điểm này thành các trung tâm thông tin cơ sở. Hỗ
trợ đào tạo phổ cập tin học cho lực lượng đoàn viên thanh niên tại các địa
phương. Khuyến khích phát triển xã hội hoá đào tạo nhân lực CNTT, đặc biệt là
các cơ sở đào tạo phổ cập tin học tại khu vực nông thôn, niền núi.
Giai đoạn 2011-2015:
Không ngừng tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về CNTT và khuyến khích mọi người dân, mọi thành phần kinh tế đầu tư
ứng dụng CNTT và phát triển dịch vụ CNTT phục vụ đời sống.
2. Quy hoạch phát
triển hạ tầng CNTT :
2.1. Phát triển mạng LAN
của các cơ quan Sở, Ban, Ngành:
Giai đoạn 2008-2010:
Tiến hành khảo sát chi tiết hiện
trạng, nhu cầu và khả năng đầu tư đối với tất cả các hệ thống mạng LAN
hiện có.
Đầu tư mới và nâng cấp các hệ thống
mạng máy tính cho 100% các cơ quan đơn vị cấp thành phố, thị xã và 80% các cơ
quan đơn vị cấp huyện, tất cả các sở, ban, ngành.
Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục đầu
tư nâng cấp, thay thế đồng bộ hệ thống máy tính, mạng LAN cho 100% cơ quan đơn
vị từ cấp tỉnh đến cấp phường xã, đặc biệt chú ý các huyện miền núi, vùng sâu
vùng xa.
2.2. Xây dựng mạng
chuyên dụng của tỉnh Gia Lai:
Giai đoạn 2008-2010: Xây dựng mạng
cáp quang kết nối trực tiếp cơ quan Đảng và Chính quyền cấp tỉnh, các Sở, Ban,
Ngành và một số huyện thuộc các vùng kinh tế trọng điểm.
Giai đoạn 2011-2015: Triển khai hệ
thống cáp quang mạng chuyên dụng của tỉnh đến 100% cơ quan hành chính nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường.
2.3. Phát triển và
duy trì cổng thông tin điện tử của tỉnh Gia Lai:
Giai đoạn 2008-2011: Hiện nay
Gia Lai đã có TT THDL và WebSite của tỉnh (www.gialai.gov.vn) song cần đầu tư
nâng cấp và phát triển trong giai đoạn tới thành Cổng thông tin điện tử nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin.
Giai đoạn 2011-2015: Phát triển
mở rộng Cổng giao tiếp điện tử với sự tích hợp đầy đủ của tất cả các hệ thống
dịch vụ công từ các cơ quan đơn vị, phát triển sàn giao dịch điện tử và đảm bảo
an ninh an toàn trong giao dịch. Hầu hết các dịch vụ công đều được đưa lên cổng
giao tiếp điện tử của Tỉnh.
2.4. Phát triển hạ
tầng CNTT trong các cơ sở giáo dục:
Đầu tư trang thiết bị máy tính cho các
trường học; Xây dựng, nâng cấp mạng LAN và kết nối Internet cho các đơn vị
trường học; Trang bị máy chiếu cho 100% các trường THPT và 20% các trường THCS
quy mô 1 máy/1 trường.
Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục mở
rộng quy mô đầu tư trang thiết bị máy tính, kết nối mạng LAN,
mạng Internet cho 100% các đơn vị trường học trong Tỉnh.
2.5. Phát triển hạ
tầng CNTT trong các đơn vị Y tế:
Đầu tư trang bị máy tính, máy chiếu,
kết nối mạng LAN, mạng Internet cho các bệnh viện và các cơ sở y tế trong toàn
tỉnh.
Xây dựng hệ thống mạng thông tin trong
ngành y tế phục vụ công tác trao đổi chuyên môn giữa các đơn vị trong ngành. Hệ
thống đường truyền có thể thuê kênh của doanh nghiệp đảm bảo thông lượng cao,
ổn định phục vụ các ứng dụng như khám chữa bệnh từ xa.
3. Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực CNTT :
3.1. Đào tạo CNTT
trong các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước:
Tăng cường tuyên truyền và nâng cao
nhận thức cho tất cả cán bộ công chức về ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực đời
sống xã hội. Phấn đấu 100% cơ quan đơn vị cấp tỉnh, thành phố, thị xã và 50% cơ
quan đơn vị cấp huyện cần có cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO), đặc biệt là các Sở,
Ngành.
Toàn tỉnh phải chủ động đào tạo nguồn
nhân lực CNTT, phát huy tối đa năng lực, không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng đào tạo của các trường, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3.2. Đào tạo CNTT
trong các doanh nghiệp:
+ Đào tạo cơ bản về CNTT và nâng cao
năng lực sử dụng các ứng dụng CNTT, thương mại điện tử cho lãnh đạo, cán bộ và
nhân viên tại các doanh nghiệp.
+ Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên
trách về CNTT cho các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT, triển khai
TMĐT tại các doanh nghiệp và đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp
CNTT.
3.3. Đào tạo CNTT cho
các đối tượng trong xã hội:
Nâng cao chất lượng đào tạo về
CNTT&TT ở bậc trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nâng cao và thúc đẩy các
loại hình đào tạo phi chính quy, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển nguồn nhân
lực. Đào tạo, phổ cập tin học cho các đối tượng xã hội đặc biệt là đồng bào
vùng sâu, vùng xa.
Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách
khuyến khích và hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến kiến thức CNTT trong toàn xã
hội.
3.4. Nâng cấp hệ
thống trường, trung tâm, cơ sở đào tạo CNTT:
Rà soát, kiên quyết loại bỏ các chương
trình đào tạo CNTT lạc hậu, cập nhật và biên soạn các chương trình đào tạo mới
về CNTT.
Nâng cấp và xây dựng mới một số cơ sở
đào tạo CNTT đáp ứng nhu cầu về lao động chuyên nghiệp cho các cơ quan, doanh nghiệp,
cho phát triển công nghiệp CNTT, cho nghiên cứu và giảng dạy CNTT.
Đến năm 2015: Giảng dạy
chính khoá trong 100% trường THCS và hầu hết các trường tiểu học trên địa bàn
tỉnh. Đảm bảo tất cả các trường từ THPT trở lên đều có cán bộ kỹ thuật chuyên trách
CNTT.
3.5. Xây dựng trung
tâm CNTT:
Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo Sở BCVT
và các Sở, Ban, Ngành, các tập thể, cá nhân trong tỉnh về các vấn đề liên quan
đến CNTT-TT.
Chịu trách nhiệm nghiên cứu lựa chọn
giải pháp, lên kế hoạch xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh, đồng thời vận hành,
quản trị, bảo dưỡng mạng chuyên dụng đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình
khai thác ứng dụng.
Góp phần đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, phổ cập CNTT trong toàn tỉnh.
Phát triển phần mềm, chuyển giao công
nghệ, làm tiền đề cho bước phát triển ngành kinh tế trong tương lai. Làm nòng
cốt triển khai và hỗ trợ cho các dự án CNTT-TT của tỉnh.
4. Quy hoạch phát
triển công nghiệp CNTT :
4.1. Công nghiệp phần
mềm:
Giai đoạn 2008-2010:
Chuẩn bị nguồn nhân lực; mở rộng quy
mô và chất lượng đào tạo CNTT tại các cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
CNTT, các trung tâm phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển phần
mềm. Tăng cường tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước đầu tư phát triển CNPM
trong đó chú trọng hướng gia công phần mềm xuất khẩu.
Giai đoạn 2011-2015:
Khuyến khích ứng dụng và khai thác
CNTT, hỗ trợ phát triển CNPM trong các doanh nghiệp cũng như các trung tâm phát
triển phần mềm trên địa bàn tỉnh.
4.2. Công nghiệp nội
dung và dịch vụ:
Giai đoạn 2008-2010:
Phát triển các dịch vụ gia tăng trên
mạng Internet.
Triển khai dịch vụ đào tạo từ xa,
game-online, các dịch vụ nội dung trực tuyến, chú trọng các dịch vụ trong văn
hoá, du lịch, kích thích thị trường khai thác dịch vụ nội dung số thông qua
mạng Internet và truyền hình.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
phát triển Công nghiệp nội dung.
Giai đoạn 2011-2015: Dịch vụ số
và các giải pháp phần mềm sẽ phát triển mạnh mẽ.
5. Định hướng phát
triển đến năm 2020 :
5.1. Ứng dụng Công
nghệ thông tin :
Thực hiện Chính phủ điện tử; Thực hiện
công dân điện tử; Thực hiện doanh nghiệp điện tử; Phát triển thương mại điện
tử; Thực hiện cơ quan đơn vị điện tử; Các dịch vụ CNTT khác.
5.2. Xây dựng cơ sở
hạ tầng :
Mở rộng tuyến cáp quang kết nối hầu
hết phường/xã và đảm bảo 100% phường/xã được trang bị máy tính, mạng LAN.
Xây dựng Trung tâm CNTT-TT đủ mạnh đáp
ứng tốt việc triển khai các ứng dụng tích hợp, quản trị an ninh hệ thống thông
tin của tỉnh.
Triển khai thành công các dịch vụ cơ
bản của CPĐT tại tỉnh. Các dịch vụ điện tử G2B, G2C, G2G, B2B, B2C.
5.3. Phát triển nguồn
nhân lực :
Tiếp tục mở rộng sự cộng tác với các
đơn vị đào tạo trong và ngoài nước. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ứng dụng và
phát triển CNTT theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế.
Thu hút mọi thành phần đào tạo nguồn
nhân lực CNTT có chất lượng.
Tăng cường căn cứ pháp lý cho xã hội
hoá đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
5.4. Phát triển Công
nghiệp CNTT :
Công nghiệp CNTT-TT trở thành động lực
góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh.Ưu tiên
hướng xuất khẩu đặc biệt là công nghiệp phần cứng và xuất khẩu lao động.
Phát triển công nghiệp phần mềm chú
trọng công nghiệp nội dung phục vụ cho tất cả các lĩnh vực KTXH trong nước và
xuất khẩu.
IV/ CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Giải pháp
thực hiện :
▪ Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò
của CNTT
▪ Nhóm giải pháp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
của tỉnh; xây dựng và hoàn thành cơ chế, chính sách phát triển CNTT
▪ Nhóm giải pháp huy động vốn đầu tư
▪ Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT
▪ Các giải pháp khác: Nhóm giải pháp tăng cường
ứng dụng CNTT, Nhóm giải pháp và tổ chức, Nhóm giải pháp về ban hành chính sách
CNTT, Nhóm giải pháp về môi trường, Nhóm giải pháp về phát triển thị trường
CNTT, Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác trong và ngoài nước.
2. Dự án trọng
điểm :
STT
|
Các Dự án
trọng điểm
|
Thời gian
thực hiện
|
1
|
Xây dựng mạng
chuyên dụng của tỉnh Gia Lai
|
2008-2010
|
2
|
Xây dựng 10 CSDL
trọng điểm
|
2008-2010
|
3
|
Xây dựng hệ thống 7
dịch vụ công
|
2008-2010
|
4
|
Xây dựng TT CNTT
|
2008-2010
|
5
|
Nâng cấp hệ thống
các trường, các trung tâm và các sơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh
|
2008-2010
|
6
|
Phát triển, duy trì
Cổng thông tin điện tử và phát triển Sàn giao dịch TMĐT
|
2008-2015
|
7
|
Phát triển, mở rộng
mạng chuyên dụng của tỉnh đến cấp xã/phường
|
2011-2015
|
8
|
Tiếp tục xây dựng
và phát triển 10 dịch vụ công trọng điểm
|
2011-2015
|
9
|
Tiếp tục nâng cấp,
phát triển và xây dựng thêm 16 CSDL trọng điểm
|
2011-2015
|
10
|
Đầu tư trang thiết
bị phát triển TT CNTT
|
2011-2015
|
V/ PHÂN KỲ
KINH PHÍ ĐẦU TƯ
Giai đoạn 2008 -2010 : 153 Tỷ VNĐ
Chú thích: Tổng vốn giai đoạn 2008 – 2010: 153 Tỷ
VNĐ trong đó:
- NSTW: 78 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí từ ngân sách TW)
- NSĐP: 21 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí từ ngân sách tỉnh,
cân đối theo kế hoạch hàng năm)
- HTLD: 18 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí từ hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín dụng)
- TPKT: 36 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí huy động từ các thành phần kinh tế)
Giai đoạn 2011-2015 : 220 Tỷ
VNĐ
Chú thích: Tổng vốn giai đoạn 2011 – 2015: 220
Tỷ VNĐ, trong đó:
- NSTW: 97 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí từ ngân sách TW)
- NSĐP: 39 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh phí từ
ngân sách tỉnh,
cân đối theo kế hoạch hàng năm)
- HTLD: 30 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh phí từ
hoạt động hợp tác, liên kết, nhận tài trợ, vay tín dụng)
- TPKT: 54 Tỷ VNĐ. (Nguồn kinh
phí huy động từ các thành phần kinh tế)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
2.1. Giao Sở Bưu chính,
Viễn thông:
Chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện quy hoạch. Sở Bưu chính
Viễn thông phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện,thị xã, thành phố để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch này;
Cụ thể như sau:
Tăng cường quản lý
nhà nước về CNTT-TT trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Quy hoạch, chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch.
Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm phù hợp với Quy hoạch
trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện/thị, thành phố, các doanh nghiệp CNTT-TT thực hiện
thống kê số liệu thống kê hàng năm.
Xây dựng và đề xuất
với UBND tỉnh những cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích ứng dụng và phát
triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh.
2.2 Các Sở, Ban,
Ngành khác, UBND các huyện, thị xã, thành phố :
Căn cứ vào
Quy hoạch này xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn
2008-2010 và kế hoạch đầu tư, kế hoạch thực hiện và triển khai thực hiện hàng
năm về ứng dụng và phát triển CNTT cho đơn vị mình.
Chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị khác chủ trì, thực hiện các dự án ứng dụng và phát
triển CNTT được phân công.
Đảm bảo đầu
tư và thực hiện các dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo
đúng tiến độ.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính Viễn thông, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|