TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19/2002/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 19/2002/QĐ-TCHQ
NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH SỐ
1200/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 23/11/2001, SỐ 1257/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 04/12/2001, SỐ
1494/2001/QĐ-TCHQ, SỐ 1495/2001/QĐ-TCHQ, SỐ 1548/2001/QĐ-TCHQ, SỐ
1549/2001/QĐ-TCHQ, SỐ 1550/2001/QĐ-TCHQ, SỐ 1557/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 28/12/2001 CỦA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra, giám sát hải quan;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Tổng cục Hải
quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định 07 (bẩy) mẫu dấu
nghiệp vụ và chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan ban hành kèm
theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 như sau:
1. Điểm 2 Điều
7 được sửa đổi lại như sau:
"Mẫu dấu số 2 "Tên chi
cục hải quan" được dùng để đóng vào Giấy thông báo thuế, Quyết định điều
chỉnh thuế, ô 27 (xác nhận thực xuất) tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký hiệu
HQ/2002-XK, Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu giữa Chi cục Hải quan
thuộc Tỉnh, Thành phố này với Chi cục Hải quan Tỉnh, Thành phố khác. Dấu do
công chức hải quan làm các nghiệp vụ trên sử dụng. Dấu sử dụng mực màu đỏ".
2. Điểm 3 Điều
7 được bổ sung như sau:
Công chức hải quan trực tiếp làm
thủ tục cho hành lý xuất nhập khẩu được phép sử dụng dấu số 3 "Đã làm thủ
tục hải quan" để xác nhận việc đã làm thủ tục hải quan cho hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Bổ sung
Điểm 8 Điều 7 như sau:
"Phòng nghiệp vụ thuộc một số
Cục Hải quan tỉnh, thành phố được giao làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu và các nghiệp vụ khác được sử dụng các mẫu dấu nghiệp vụ số 2,
3, 4, 5, 6, 7 khi thực hiện các nghiệp vụ trên".
Điều 2:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định
số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 như sau:
1. Điều 1 được
sửa đổi như sau:
"Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này:
1- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký
hiệu HQ/2002-XK và phụ lục tờ khai xuất khẩu ký hiệu PLTK/2002-XK;
2- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký
hiệu HQ/2002-NK và phụ lục tờ khai nhập khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK;
3- Mẫu Giấy thông báo thuế ký hiệu
TB-2002;
4- Mẫu Quyết định điều chỉnh thu
thuế, thu chênh lệch giá (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 1632/QĐ-KTTT
ngày 31/12/2001).
5- Bản hướng dẫn sử dụng các loại
tờ khai và phụ lục tờ khai nói trên".
2. Sửa đổi
hướng dẫn cách ghi ô số 18 tờ khai hàng hoá nhập khẩu và ô số 14 tờ khai hàng
hoá xuất khẩu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2A ban hành kèm theo bản hướng
dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, tờ khai hàng hoá nhập
khẩu như sau:
"Ghi mã số hàng hoá theo mã
số quy định tại Danh mục Biểu thuế xuất khẩu/nhập khẩu do Bộ Tài chính ban
hành. Trường hợp mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu chưa có trong danh mục Biểu thuế
xuất khẩu/nhập khẩu thì ghi mã số theo mã số quy định tại Danh mục hàng hoá xuất
nhập khẩu Việt Nam (HSVN) do Tổng cục Thống kê ban hành".
3. Sửa đổi
hướng dẫn xác nhận thực xuất tại ô số 27 Phụ lục 2A ban hành kèm theo bản Hướng
dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, ký hiệu HQ/2002-XK,
như sau:
"- Trường hợp lô hàng được
giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn được ký phát tại ICD) thì Chi cục hải
quan ICD xác nhận thực xuất;
- Trường hợp lô hàng xuất khẩu
được làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng nơi giao
hàng là cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực xuất;
- Đối với lô hàng làm thủ tục hải
quan tại cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực xuất.
4. Sửa đổi,
bổ sung các điểm 3 (c), 4 (c) Mục I bản hướng dẫn sử dụng tờ khai hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu như sau:
"Trường hợp lô hàng có trên
9 (chín) mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu không khai đủ trên tờ khai và 1 phụ lục tờ
khai thì người khai hải quan được sử dụng Bản kê chi tiết kèm tờ khai".
Điều 3:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết
định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:
1. Bổ sung tại
điểm 7 Mục I quy định về lấy mẫu và đối chiếu mẫu như sau:
"Lãnh đạo Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập quyết định việc cho người khai hải quan xem hàng trước và lấy mẫu
trên cơ sở đơn đề nghị của người khai hải quan".
2. Bổ sung
Điểm 2 (a), Mục II như sau:
"Khi làm thủ tục cho hàng
hoá nhập khẩu qua cảng biển, người khai hải quan phải nộp thêm Lệnh giao hàng
(D/O). Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục thì
người khai hải quan có thể nộp D/O cho Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan hoặc
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng".
3. Sửa lại
Điểm 1 (c), Bước 1, Mục III như sau:
"c) Đối chiếu chính sách quản
lý xuất khẩu với lô hàng xuất khẩu".
4. Bổ sung
điểm 1(g), Bước 1, Mục III như sau:
"g) Ra thông báo thuế"
5. Thay đoạn
"ra thông báo thuế" tại điểm (b), Bước 2, Mục III bằng đoạn:
"và chính sách về thuế,
giá, quyết định điều chỉnh thuế số thuế phải nộp (nếu có)".
Điều 4:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết
định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:
1. Bổ sung
điểm 6, Mục I như sau:
"6. Quy định này áp dụng
cho hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa cửa khẩu xuất khẩu/nhập
khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan/địa điểm kiểm tra hải quan thuộc Tỉnh,
Thành phố khác với Tỉnh, Thành phố có cửa khẩu xuất/nhập.
- Đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu
giữa hai đơn vị Hải quan thuộc cùng Cục Hải quan một tỉnh, Thành phố thì trên
cơ sở những nguyên tắc cơ bản tại quy định này, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành
phố quy định thủ tục cụ thể theo hướng đơn giản hơn, ít giấy tờ hơn, nhanh hơn,
bảo đảm yêu cầu quản lý để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc.
2. Gạch đầu
dòng (-) thứ 4, điểm 4 (b), Mục I được sửa đổi như sau:
"- Trường hợp hàng được miễn
kiểm tra thực tế:
+ Nếu trong Khu công nghiệp, Khu
chế xuất (dưới đây gọi chung là Khu) có trụ sở Hải quan và tại các xí nghiệp
ngoài Khu liền kề trụ sở Hải quan này thì Chi cục Hải quan Khu niêm phong trước
khi đưa hàng đến cửa khẩu xuất.
+ Đối với hàng hoá của các doanh
nghiệp khác, nếu trụ sở Chi cục hải quan làm thủ tục xuất nằm thuận tuyến đường
vận chuyển lô hàng tới cửa khẩu xuất thì do Chi Cục Hải quan này niêm phong, nếu
không thuận đường thì do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong".
3. Thay gạch
đầu dòng (-) thứ 5, điểm 3 (a), Mục II bằng nội dung sau:
"Văn bản đề nghị của Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố".
4. Sửa lại
điểm 3, (b.3), Mục II như sau:
"b.3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản thẩm định và công văn đề nghị của Cục
trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp không chấp nhận thì Tổng cục Hải quan
có văn bản trả lời doanh nghiệp".
5. Điểm 4 Mục
II được sửa đổi như sau:
"4. Thủ tục chấp nhận địa
điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu:
a) Đối với Địa điểm kiểm tra
hàng hoá tập trung: Loại địa điểm này là một bộ phận của Địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Đối với Trạm hàng lẻ (CFS):
Do Tổng cục trưởng Tổng tục Hải quan quyết định trên cơ sở văn bản đề nghi của
doanh nghiệp, văn bản thẩm định và đề xuất của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành
phố.
c) Đối với địa điểm là Chân công
trình, Nơi sản xuất: Do Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định. Việc
quyết định thực hiện 1 (một) lần. Mỗi lần làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu người khai hải quan xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu văn bản chấp thuận của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố".
6. Bổ sung
điểm 1.2 (h), Mục III như sau:
"h) Xác nhận thực xuất cho
lô hàng trong trường hợp hàng được giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn
được ký phát giao hàng tại ICD)".
7. Bỏ toàn bộ
điểm 1.4 (c), Mục III.
8. Điểm 2.2.
(e), Mục III được sửa đổi như sau:
"Niêm phong các con-ten-nơ
hàng xuất khẩu, trừ trường hợp không thuận tuyến đường vận chuyển theo quy định
tại Điểm 1, Điều 4 này.
9. Bỏ từ (e)
tại điểm 2.2.(b), Mục III.
10. Sửa đổi
gạch đầu dòng (-) thứ nhất, điểm 2.3.(a), Mục III như sau:
"- Đối với lô hàng xuất khẩu
thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng chưa được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
niêm phong theo quy định tại Điểm 1, Điều 4 này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
xuất niêm phong".
11. Bỏ nội
dung quy định tại dấu cộng (+) thứ nhất và thứ hai gạch đầu dòng (-) thứ nhất
điểm 2.3.(d), Mục III và được viết lại như sau:
"+ Đối với lô hàng đã làm
xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, đã được Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu niêm phong hoặc chưa niêm phong thì công chức hải quan làm
nhiệm vụ giám sát kho, bãi niêm phong (đối với hàng chưa niêm phong) và xác nhận
thực xuất".
12. Bổ sung nội
dung sau đây vào điểm 1.4 và điểm 2.3 Mục III:
"Trường hợp hàng xuất khẩu đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định
miễn kiểm tra hoặc chuyển Chi cục hải quan cửa khẩu kiểm tra nhưng hàng thực tế
khác với tờ khai đã được đăng ký thì người khai hải quan phải có văn bản thông
báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận
thực tế hàng hoá xuất khẩu vào tờ khai hải quan và Biên bản bàn giao".
13. Đối với
Biên bản bàn giao được sửa đổi như sau:
a) Đối với hàng xuất khẩu, Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu lập 3 (ba) bản lưu: lưu 1 bản, Giao hai bản cho người vận
tải/người khai hải quan chuyển tới Chi cục hải quan cửa khẩu xuất.
Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu 1 bản, lưu lại 1 bản.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
- Trường hợp hàng nhập khẩu được
miễn kiểm tra và trường hợp do Chi cục hải quan cửa khẩu nhập kiểm tra thì Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập không phải lập Biên bản bàn giao.
- Trường hợp hàng nhập khẩu được
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập
3 (ba) Biên bản bàn giao: 1 bản lưu, 2 bản giao cho người vận tải/người khai hải
quan chuyển tới Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục hải
quan cửa khẩu nhập 1 bản, lưu lại một bản.
14. Đối với
hàng chuyển cửa khẩu giữa hai sân bay quốc tế:
Sau khi làm thủ tục chuyển cửa
khẩu, Chi cục Hải quan sân bay đi phải thông báo cho Chi cục Hải quan sân bay đến
bằng Fax.
15.
"Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu" và "Biên bản bàn giao" được sửa
đổi theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 5:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 1548/2001/QĐ-TCHQ ngày
26/12/2001 như sau:
1. Bổ sung nội
dung sau đây vào điểm 2, Mục A như sau:
"Trường hợp tàu buộc phải
neo đậu ở khu vực xa cảng để xếp, dỡ hàng hoá thì Hải quan được lên tàu để tiếp
nhận hồ sơ và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu".
2. Việc đóng
dấu lên bản lược khai hàng hoá quy định tại điểm 3.2.(a), Mục A được sửa đổi
như sau:
- Đối với bộ lược khai hàng hoá
do Thuyền trưởng nộp cho Hải quan thì Hải quan ghi tổng số trang, đóng dấu lên
trang đầu và trang cuối của Bộ lược khai, các trang khác đóng dấu giáp lai.
- Đối với bộ lược khai hàng hoá
của Đại lý hoặc Hãng tàu lưu thì chỉ đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của bộ
lược khai.
3. Bổ sung
điểm 1.1. Mục B như sau:
"f) Tờ khai tàu đi/tờ khai
tàu đến;
g) Tờ khai tài sản tàu".
4. Bổ sung
các nội dung sau đây vào điểm 3, Mục C:
"h) Ký, đóng dấu xác nhận
thực xuất vào ô 27 tờ khai hải quan (đối với trường hợp lô hàng chưa được Chi cục
Hải quan ICD xác nhận thực xuất) và trả ngay cho chủ hàng;
f) Tiếp nhận Biên bản bàn giao
do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến, xác nhận Biên bản bàn giao và
chuyển trả lại cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu".
5. Bỏ gạch đầu
dòng (-) thứ ba và thứ tư điểm 4.1.1 (b), Mục C.
6. Khai hành
lý, hàng hoá của thuyền viên được quy định như sau:
"- Đối với hành lý: Được
dùng chung một tờ khai để khai cho hành lý của cả đoàn (hành lý của mỗi người
khai vào một cột trong tờ khai);
- Đối với hàng hoá: Phải khai
riêng hàng hoá của từng người vào tờ khai hàng hoá phi mậu dịch xuất nhập khẩu".
Điều 6:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời kèm theo Quyết định số
1549/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:
1. Bỏ các điểm
2.2.(b), 3.2.(b), 4.2 (b), 5.3.(b), Mục II và thay bằng việc "Ghi đầy đủ họ
tên, số hộ chiếu, ngày xuất cảnh, nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán
hàng".
2. Sửa đổi
điểm 3.1 (c) Mục II như sau:
"c) Sau khi bán hàng nhân
viên cửa hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán, ký ghi rõ họ tên vào tờ khai
nhập xuất cảnh".
3. Bổ sung
điểm 3.1, Mục III như sau:
"Đối với trường hợp đổ vỡ lẻ,
số lượng ít thì Hải quan xác nhận không yêu cầu phải giám định".
Điều 7:
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời
kèm Quyết định số 1550/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:
1. Bổ sung
điểm 3, Mục I như sau:
"e) Thông báo cho chủ hàng
liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan Bưu điện để giải quyết trường hợp hàng
không được nhập khẩu, hàng phải tịch thu theo quy định của pháp luật".
2. Bổ sung
điểm 5, Mục I về khai hải quan và biên lai thu tiền thuế như sau:
"- Trường hợp chủ hàng yêu
cầu tờ khai riêng cho hàng hoá của mình thì người khai hải quan được khai trên
tờ khai riêng.
- Biên lai thu tiền thuế được lập
riêng cho từng lô hàng.
- Bảng kê chi tiết hàng hoá kèm
tờ khai hải quan được sửa đổi, bổ sung theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định
này".
3. Bổ sung
điểm 6, Mục I về người làm thủ tục hải quan như sau:
" Đối với mặt hàng mới, chỉ
chủ hàng mới có khả năng khai hải quan thì chủ hàng trực tiếp lập tờ khai hải
quan".
Điều 8:
Bổ sung một số nội dung tại Quyết định số
1557/2001/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2001 như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp mới
hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để xem xét quá
trình chấp hành pháp luật theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP
ngày 31/12/2001 thì:
a) Đối với hàng xuất khẩu:
- Nếu thuộc danh mục hàng xuất
khẩu được miễn kiểm tra theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP dẫn
trên: Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu xuất khẩu, nếu
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó được áp dụng
hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu
khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật hải quan và Nghị định
số 101/2001/NĐ-CP.
b) Đối với hàng nhập khẩu:
- Nếu thuộc danh mục hàng nhập
khẩu được miễn kiểm tra theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP dẫn
trên: Hải quan thực hiện kiểm tra thực té hàng hoá một số lần đầu nhập khẩu, nếu
doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó Hải quan thực
hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu
khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật Hải quan và Nghị định
số 101/2001/NĐ-CP.
2. Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu
thường xuyên quy định tại Điều 30 Luật Hải quan và Điều 8 Nghị định số
101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 được hiểu là mặt hàng mà doanh nghiệp chuyên xuất
khẩu, nhập khẩu, bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu và sản phẩm gia công xuất khẩu,
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu".
Điều 9: Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 10: Thủ trưởng các đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC
HẢI QUAN.......
Chi
cục Hải quan
Số:
........./HQ-BBBG
|
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hồi..... giờ.... phút, ngày...
tháng.... năm...... Chi cục Hải quan..............................
bàn giao hồ sơ hải quan đã niên
phong cho ông (bà)..............................................
Đại diện của Công
ty..................................................... để chuyển đến Chi cục Hải
quan ..................................... gồm:
1. Hồ sơ hải quan:
- Tờ khai hải quan (.....bản
chính) số....................................
- Đơn dề nghị xin chuyển cửa khẩu:.....................
bản chính;
- Vận tải đơn (Đối với hàng NK
đường biển):............bản sao;
- Bản kê chi tiết (nếu
có)........................................ bản chính;
2. Hàng hoá:
STT
|
Số
hiệu con-ten-nơ hoặc
biển kiểm soát xe chuyên dụng
|
Số
seal
Con-ten-nơ
|
Số
seal hải quan
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
|
|
|
Tình
trạng con-tai-nơ/xe chuyên dụng/hàng
hoá............................................
........................................................................................................................
Biên bản về tình trạng
con-tai-nơ/hàng hoá (nếu có), số................................
........................................................................................................................
Người
vận tải
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Chi
cục HQ ngoài CK
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Chi
cục HQ cửa khẩu
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG BIÊN BẢN BÀN GIAO
1- Biên bản bàn giao này áp dụng
trong các trường hợp sau:
- Hàng xuất khẩu
- Hàng nhập khẩu: do Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế.
2- Người vận tải: Là chủ hàng hoặc
doanh nghiệp vận tải hàng hoá
3- Mục Chi cục Hải quan cửa khẩu,
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) được quy định
như sau: Đóng mẫu dấu số 2, người ký là lãnh đạo Đội giám sát kho, bãi (đối với
cửa khẩu) hoặc Lãnh đạo Đội thủ tục (đối với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu);
4- Tại cột số 2 và số 3 quy định
như sau:
a. Đối với hàng nhập khẩu: Do
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập ghi.
b. Đối với hàng xuất khẩu:
- Trường hợp hàng đã được Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong thì do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi
- Trường hợp Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu chưa niêm phong thì do người khai hải quan ghi.
PHỤ LỤC 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,
ngày .....tháng.......năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN CỬA KHẨU
Kính gửi: - Chi cục Hải
quan.........................................
- Chi cục Hải quan cửa khẩu..........................
Công ty........................
đề nghị được làm thủ tục hải quan/ kiểm tra hải quan tại .....................................................
cho lô hàng thuộc vận đơn................................. chuyên chở trên PTVT
........................., tới cửa khẩu nhập
ngày...../........../....................
Tên hàng:
....................................................................................
Lượng hàng:
................................................................................
Trọng lượng hoặc số kiện ............................................................
Gồm:.........................
con-tai-nơ có số hiệu:................................
Tuyến đường vận chuyển
................................. với chiều dài........ km
Thời gian vận chuyển........................................................................
Công ty
.................................... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
1. Đảm bảo sự nguyên trạng hàng
hoá và các niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu cho tới khi bàn giao cho
Chi cục Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu/địa điểm kiểm tra
hải quan ...............giám sát.
2. Vận chuyển lô hàng đúng tuyến
đường và thời gian./.
.........,
ngày .... tháng..... năm .....
Giám
đốc Công ty
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Kính gửi: - Chi cục Hải
quan..................
Đề nghị làm thủ tục chuyển cửa
khẩu cho lô hàng nêu trên của Công ty ................... thuộc tờ khai hải
quan số............... ngày...../..../200....
Chi
cục Hải quan
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)