Luật Đất đai 2024

Quyết định 19/2002/QĐ-TCHQ sửa đổi các Quyết định: 1200/2001/QĐ-TCHQ;1257/2001/QĐ-TCHQ; 1494/2001/QĐ-TCHQ; 1495/2001/QĐ-TCHQ; 1548, 1549, 1550, 1557/2001/QĐ-TCHQ về chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 19/2002/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Ngày ban hành 10/01/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Đức Kiên
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19/2002/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 19/2002/QĐ-TCHQ NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI CÁC QUYẾT ĐỊNH SỐ 1200/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 23/11/2001, SỐ 1257/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 04/12/2001, SỐ 1494/2001/QĐ-TCHQ , SỐ 1495/2001/QĐ-TCHQ , SỐ 1548/2001/QĐ-TCHQ , SỐ 1549/2001/QĐ-TCHQ , SỐ 1550/2001/QĐ-TCHQ , SỐ 1557/2001/QĐ-TCHQ NGÀY 28/12/2001 CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001;
Căn cứ Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Tổng cục Hải quan.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định 07 (bẩy) mẫu dấu nghiệp vụ và chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 như sau:

1. Điểm 2 Điều 7 được sửa đổi lại như sau:

"Mẫu dấu số 2 "Tên chi cục hải quan" được dùng để đóng vào Giấy thông báo thuế, Quyết định điều chỉnh thuế, ô 27 (xác nhận thực xuất) tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký hiệu HQ/2002-XK, Biên bản bàn giao hàng hoá chuyển cửa khẩu giữa Chi cục Hải quan thuộc Tỉnh, Thành phố này với Chi cục Hải quan Tỉnh, Thành phố khác. Dấu do công chức hải quan làm các nghiệp vụ trên sử dụng. Dấu sử dụng mực màu đỏ".

2. Điểm 3 Điều 7 được bổ sung như sau:

Công chức hải quan trực tiếp làm thủ tục cho hành lý xuất nhập khẩu được phép sử dụng dấu số 3 "Đã làm thủ tục hải quan" để xác nhận việc đã làm thủ tục hải quan cho hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

3. Bổ sung Điểm 8 Điều 7 như sau:

"Phòng nghiệp vụ thuộc một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố được giao làm thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các nghiệp vụ khác được sử dụng các mẫu dấu nghiệp vụ số 2, 3, 4, 5, 6, 7 khi thực hiện các nghiệp vụ trên".

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định số 1257/2001/QĐ-TCHQ ngày 04/12/2001 như sau:

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

"Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này:

1- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu ký hiệu HQ/2002-XK và phụ lục tờ khai xuất khẩu ký hiệu PLTK/2002-XK;

2- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu ký hiệu HQ/2002-NK và phụ lục tờ khai nhập khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK;

3- Mẫu Giấy thông báo thuế ký hiệu TB-2002;

4- Mẫu Quyết định điều chỉnh thu thuế, thu chênh lệch giá (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 1632/QĐ-KTTT ngày 31/12/2001).

5- Bản hướng dẫn sử dụng các loại tờ khai và phụ lục tờ khai nói trên".

2. Sửa đổi hướng dẫn cách ghi ô số 18 tờ khai hàng hoá nhập khẩu và ô số 14 tờ khai hàng hoá xuất khẩu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2A ban hành kèm theo bản hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, tờ khai hàng hoá nhập khẩu như sau:

"Ghi mã số hàng hoá theo mã số quy định tại Danh mục Biểu thuế xuất khẩu/nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành. Trường hợp mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu chưa có trong danh mục Biểu thuế xuất khẩu/nhập khẩu thì ghi mã số theo mã số quy định tại Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam (HSVN) do Tổng cục Thống kê ban hành".

3. Sửa đổi hướng dẫn xác nhận thực xuất tại ô số 27 Phụ lục 2A ban hành kèm theo bản Hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, ký hiệu HQ/2002-XK, như sau:

"- Trường hợp lô hàng được giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn được ký phát tại ICD) thì Chi cục hải quan ICD xác nhận thực xuất;

- Trường hợp lô hàng xuất khẩu được làm thủ tục hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu nhưng nơi giao hàng là cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực xuất;

- Đối với lô hàng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực xuất.

4. Sửa đổi, bổ sung các điểm 3 (c), 4 (c) Mục I bản hướng dẫn sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

"Trường hợp lô hàng có trên 9 (chín) mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu không khai đủ trên tờ khai và 1 phụ lục tờ khai thì người khai hải quan được sử dụng Bản kê chi tiết kèm tờ khai".

Điều 3: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung tại điểm 7 Mục I quy định về lấy mẫu và đối chiếu mẫu như sau:

"Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quyết định việc cho người khai hải quan xem hàng trước và lấy mẫu trên cơ sở đơn đề nghị của người khai hải quan".

2. Bổ sung Điểm 2 (a), Mục II như sau:

"Khi làm thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu qua cảng biển, người khai hải quan phải nộp thêm Lệnh giao hàng (D/O). Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục thì người khai hải quan có thể nộp D/O cho Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan hoặc cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng".

3. Sửa lại Điểm 1 (c), Bước 1, Mục III như sau:

"c) Đối chiếu chính sách quản lý xuất khẩu với lô hàng xuất khẩu".

4. Bổ sung điểm 1(g), Bước 1, Mục III như sau:

"g) Ra thông báo thuế"

5. Thay đoạn "ra thông báo thuế" tại điểm (b), Bước 2, Mục III bằng đoạn:

"và chính sách về thuế, giá, quyết định điều chỉnh thuế số thuế phải nộp (nếu có)".

Điều 4: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung điểm 6, Mục I như sau:

"6. Quy định này áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa cửa khẩu xuất khẩu/nhập khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan/địa điểm kiểm tra hải quan thuộc Tỉnh, Thành phố khác với Tỉnh, Thành phố có cửa khẩu xuất/nhập.

- Đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu giữa hai đơn vị Hải quan thuộc cùng Cục Hải quan một tỉnh, Thành phố thì trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản tại quy định này, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố quy định thủ tục cụ thể theo hướng đơn giản hơn, ít giấy tờ hơn, nhanh hơn, bảo đảm yêu cầu quản lý để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc.

2. Gạch đầu dòng (-) thứ 4, điểm 4 (b), Mục I được sửa đổi như sau:

"- Trường hợp hàng được miễn kiểm tra thực tế:

+ Nếu trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất (dưới đây gọi chung là Khu) có trụ sở Hải quan và tại các xí nghiệp ngoài Khu liền kề trụ sở Hải quan này thì Chi cục Hải quan Khu niêm phong trước khi đưa hàng đến cửa khẩu xuất.

+ Đối với hàng hoá của các doanh nghiệp khác, nếu trụ sở Chi cục hải quan làm thủ tục xuất nằm thuận tuyến đường vận chuyển lô hàng tới cửa khẩu xuất thì do Chi Cục Hải quan này niêm phong, nếu không thuận đường thì do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong".

3. Thay gạch đầu dòng (-) thứ 5, điểm 3 (a), Mục II bằng nội dung sau:

"Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố".

4. Sửa lại điểm 3, (b.3), Mục II như sau:

"b.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản thẩm định và công văn đề nghị của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp không chấp nhận thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp".

5. Điểm 4 Mục II được sửa đổi như sau:

"4. Thủ tục chấp nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu:

a) Đối với Địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung: Loại địa điểm này là một bộ phận của Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Đối với Trạm hàng lẻ (CFS): Do Tổng cục trưởng Tổng tục Hải quan quyết định trên cơ sở văn bản đề nghi của doanh nghiệp, văn bản thẩm định và đề xuất của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố.

c) Đối với địa điểm là Chân công trình, Nơi sản xuất: Do Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định. Việc quyết định thực hiện 1 (một) lần. Mỗi lần làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn bản chấp thuận của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố".

6. Bổ sung điểm 1.2 (h), Mục III như sau:

"h) Xác nhận thực xuất cho lô hàng trong trường hợp hàng được giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn được ký phát giao hàng tại ICD)".

7. Bỏ toàn bộ điểm 1.4 (c), Mục III.

8. Điểm 2.2. (e), Mục III được sửa đổi như sau:

"Niêm phong các con-ten-nơ hàng xuất khẩu, trừ trường hợp không thuận tuyến đường vận chuyển theo quy định tại Điểm 1, Điều 4 này.

9. Bỏ từ (e) tại điểm 2.2.(b), Mục III.

10. Sửa đổi gạch đầu dòng (-) thứ nhất, điểm 2.3.(a), Mục III như sau:

"- Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng chưa được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong theo quy định tại Điểm 1, Điều 4 này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong".

11. Bỏ nội dung quy định tại dấu cộng (+) thứ nhất và thứ hai gạch đầu dòng (-) thứ nhất điểm 2.3.(d), Mục III và được viết lại như sau:

"+ Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong hoặc chưa niêm phong thì công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát kho, bãi niêm phong (đối với hàng chưa niêm phong) và xác nhận thực xuất".

12. Bổ sung nội dung sau đây vào điểm 1.4 và điểm 2.3 Mục III:
"Trường hợp hàng xuất khẩu đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra hoặc chuyển Chi cục hải quan cửa khẩu kiểm tra nhưng hàng thực tế khác với tờ khai đã được đăng ký thì người khai hải quan phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực tế hàng hoá xuất khẩu vào tờ khai hải quan và Biên bản bàn giao".

13. Đối với Biên bản bàn giao được sửa đổi như sau:

a) Đối với hàng xuất khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập 3 (ba) bản lưu: lưu 1 bản, Giao hai bản cho người vận tải/người khai hải quan chuyển tới Chi cục hải quan cửa khẩu xuất.

Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu 1 bản, lưu lại 1 bản.

b) Đối với hàng nhập khẩu:

- Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra và trường hợp do Chi cục hải quan cửa khẩu nhập kiểm tra thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập không phải lập Biên bản bàn giao.

- Trường hợp hàng nhập khẩu được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập 3 (ba) Biên bản bàn giao: 1 bản lưu, 2 bản giao cho người vận tải/người khai hải quan chuyển tới Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập 1 bản, lưu lại một bản.

14. Đối với hàng chuyển cửa khẩu giữa hai sân bay quốc tế:

Sau khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan sân bay đi phải thông báo cho Chi cục Hải quan sân bay đến bằng Fax.

15. "Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu" và "Biên bản bàn giao" được sửa đổi theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 5: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 1548/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung nội dung sau đây vào điểm 2, Mục A như sau:

"Trường hợp tàu buộc phải neo đậu ở khu vực xa cảng để xếp, dỡ hàng hoá thì Hải quan được lên tàu để tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu".

2. Việc đóng dấu lên bản lược khai hàng hoá quy định tại điểm 3.2.(a), Mục A được sửa đổi như sau:

- Đối với bộ lược khai hàng hoá do Thuyền trưởng nộp cho Hải quan thì Hải quan ghi tổng số trang, đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của Bộ lược khai, các trang khác đóng dấu giáp lai.

- Đối với bộ lược khai hàng hoá của Đại lý hoặc Hãng tàu lưu thì chỉ đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của bộ lược khai.

3. Bổ sung điểm 1.1. Mục B như sau:

"f) Tờ khai tàu đi/tờ khai tàu đến;

g) Tờ khai tài sản tàu".

4. Bổ sung các nội dung sau đây vào điểm 3, Mục C:

"h) Ký, đóng dấu xác nhận thực xuất vào ô 27 tờ khai hải quan (đối với trường hợp lô hàng chưa được Chi cục Hải quan ICD xác nhận thực xuất) và trả ngay cho chủ hàng;

f) Tiếp nhận Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến, xác nhận Biên bản bàn giao và chuyển trả lại cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu".

5. Bỏ gạch đầu dòng (-) thứ ba và thứ tư điểm 4.1.1 (b), Mục C.

6. Khai hành lý, hàng hoá của thuyền viên được quy định như sau:

"- Đối với hành lý: Được dùng chung một tờ khai để khai cho hành lý của cả đoàn (hành lý của mỗi người khai vào một cột trong tờ khai);

- Đối với hàng hoá: Phải khai riêng hàng hoá của từng người vào tờ khai hàng hoá phi mậu dịch xuất nhập khẩu".

Điều 6: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời kèm theo Quyết định số 1549/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bỏ các điểm 2.2.(b), 3.2.(b), 4.2 (b), 5.3.(b), Mục II và thay bằng việc "Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, ngày xuất cảnh, nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng".

2. Sửa đổi điểm 3.1 (c) Mục II như sau:

"c) Sau khi bán hàng nhân viên cửa hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán, ký ghi rõ họ tên vào tờ khai nhập xuất cảnh".

3. Bổ sung điểm 3.1, Mục III như sau:

"Đối với trường hợp đổ vỡ lẻ, số lượng ít thì Hải quan xác nhận không yêu cầu phải giám định".

Điều 7: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời kèm Quyết định số 1550/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung điểm 3, Mục I như sau:

"e) Thông báo cho chủ hàng liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải quan Bưu điện để giải quyết trường hợp hàng không được nhập khẩu, hàng phải tịch thu theo quy định của pháp luật".

2. Bổ sung điểm 5, Mục I về khai hải quan và biên lai thu tiền thuế như sau:

"- Trường hợp chủ hàng yêu cầu tờ khai riêng cho hàng hoá của mình thì người khai hải quan được khai trên tờ khai riêng.

- Biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng.

- Bảng kê chi tiết hàng hoá kèm tờ khai hải quan được sửa đổi, bổ sung theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này".

3. Bổ sung điểm 6, Mục I về người làm thủ tục hải quan như sau:

" Đối với mặt hàng mới, chỉ chủ hàng mới có khả năng khai hải quan thì chủ hàng trực tiếp lập tờ khai hải quan".

Điều 8: Bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 1557/2001/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2001 như sau:

1. Trường hợp doanh nghiệp mới hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 thì:

a) Đối với hàng xuất khẩu:

- Nếu thuộc danh mục hàng xuất khẩu được miễn kiểm tra theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP dẫn trên: Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu xuất khẩu, nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá.

- Đối với hàng hoá xuất khẩu khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật hải quan và Nghị định số 101/2001/NĐ-CP .

b) Đối với hàng nhập khẩu:

- Nếu thuộc danh mục hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP dẫn trên: Hải quan thực hiện kiểm tra thực té hàng hoá một số lần đầu nhập khẩu, nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì các lần sau đó Hải quan thực hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 101/2001/NĐ-CP .

2. Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu thường xuyên quy định tại Điều 30 Luật Hải quan và Điều 8 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 được hiểu là mặt hàng mà doanh nghiệp chuyên xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm cả nguyên liệu nhập khẩu và sản phẩm gia công xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu".

Điều 9: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 10: Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nguyễn Đức Kiên

(Đã ký)

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG CỤC HẢI QUAN

CỤC HẢI QUAN.......

Chi cục Hải quan

Số: ........./HQ-BBBG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO

Hồi..... giờ.... phút, ngày... tháng.... năm...... Chi cục Hải quan..............................

bàn giao hồ sơ hải quan đã niên phong cho ông (bà)..............................................

Đại diện của Công ty..................................................... để chuyển đến Chi cục Hải quan ..................................... gồm:

1. Hồ sơ hải quan:

- Tờ khai hải quan (.....bản chính) số....................................

- Đơn dề nghị xin chuyển cửa khẩu:..................... bản chính;

- Vận tải đơn (Đối với hàng NK đường biển):............bản sao;

- Bản kê chi tiết (nếu có)........................................ bản chính;

2. Hàng hoá:

STT

Số hiệu con-ten-nơ hoặc
biển kiểm soát xe chuyên dụng

Số seal
Con-ten-nơ

Số seal hải quan

1

2

3

4

 

 

 

 

Tình trạng con-tai-nơ/xe chuyên dụng/hàng hoá............................................

........................................................................................................................

Biên bản về tình trạng con-tai-nơ/hàng hoá (nếu có), số................................

........................................................................................................................

Người vận tải

(Ký ghi rõ họ tên)

Chi cục HQ ngoài CK

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Chi cục HQ cửa khẩu

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIÊN BẢN BÀN GIAO

1- Biên bản bàn giao này áp dụng trong các trường hợp sau:

- Hàng xuất khẩu

- Hàng nhập khẩu: do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế.

2- Người vận tải: Là chủ hàng hoặc doanh nghiệp vận tải hàng hoá

3- Mục Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) được quy định như sau: Đóng mẫu dấu số 2, người ký là lãnh đạo Đội giám sát kho, bãi (đối với cửa khẩu) hoặc Lãnh đạo Đội thủ tục (đối với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu);

4- Tại cột số 2 và số 3 quy định như sau:

a. Đối với hàng nhập khẩu: Do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập ghi.

b. Đối với hàng xuất khẩu:

- Trường hợp hàng đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong thì do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi

- Trường hợp Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chưa niêm phong thì do người khai hải quan ghi.

PHỤ LỤC 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

........., ngày .....tháng.......năm........

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN CỬA KHẨU

Kính gửi: - Chi cục Hải quan.........................................

- Chi cục Hải quan cửa khẩu..........................

Công ty........................ đề nghị được làm thủ tục hải quan/ kiểm tra hải quan tại ..................................................... cho lô hàng thuộc vận đơn................................. chuyên chở trên PTVT ........................., tới cửa khẩu nhập ngày...../........../....................

Tên hàng: ....................................................................................

Lượng hàng: ................................................................................

Trọng lượng hoặc số kiện ............................................................

Gồm:......................... con-tai-nơ có số hiệu:................................

Tuyến đường vận chuyển ................................. với chiều dài........ km

Thời gian vận chuyển........................................................................

Công ty .................................... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về:

1. Đảm bảo sự nguyên trạng hàng hoá và các niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu cho tới khi bàn giao cho Chi cục Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu/địa điểm kiểm tra hải quan ...............giám sát.

2. Vận chuyển lô hàng đúng tuyến đường và thời gian./.

........., ngày .... tháng..... năm .....

Giám đốc Công ty

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Kính gửi: - Chi cục Hải quan..................

Đề nghị làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng nêu trên của Công ty ................... thuộc tờ khai hải quan số............... ngày...../..../200....

Chi cục Hải quan

(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)

28
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 19/2002/QĐ-TCHQ sửa đổi các Quyết định: 1200/2001/QĐ-TCHQ;1257/2001/QĐ-TCHQ; 1494/2001/QĐ-TCHQ; 1495/2001/QĐ-TCHQ; 1548, 1549, 1550, 1557/2001/QĐ-TCHQ về chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 19/2002/QĐ-TCHQ sửa đổi các Quyết định: 1200/2001/QĐ-TCHQ;1257/2001/QĐ-TCHQ; 1494/2001/QĐ-TCHQ; 1495/2001/QĐ-TCHQ; 1548, 1549, 1550, 1557/2001/QĐ-TCHQ về chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 19/2002/QĐ-TCHQ sửa đổi các Quyết định: 1200/2001/QĐ-TCHQ;1257/2001/QĐ-TCHQ; 1494/2001/QĐ-TCHQ; 1495/2001/QĐ-TCHQ; 1548, 1549, 1550, 1557/2001/QĐ-TCHQ về chế độ quản lý, sử dụng các dấu nghiệp vụ hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: 19/2002/QĐ-TCHQ
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Nguyễn Đức Kiên
Ngày ban hành: 10/01/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 53/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ ... Điều 4 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 4: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung điểm 6, Mục I như sau:

"6. Quy định này áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa cửa khẩu xuất khẩu/nhập khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan/địa điểm kiểm tra hải quan thuộc Tỉnh, Thành phố khác với Tỉnh, Thành phố có cửa khẩu xuất/nhập.

- Đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu giữa hai đơn vị Hải quan thuộc cùng Cục Hải quan một tỉnh, Thành phố thì trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản tại quy định này, Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố quy định thủ tục cụ thể theo hướng đơn giản hơn, ít giấy tờ hơn, nhanh hơn, bảo đảm yêu cầu quản lý để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc.

2. Gạch đầu dòng (-) thứ 4, điểm 4 (b), Mục I được sửa đổi như sau:

"- Trường hợp hàng được miễn kiểm tra thực tế:

+ Nếu trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất (dưới đây gọi chung là Khu) có trụ sở Hải quan và tại các xí nghiệp ngoài Khu liền kề trụ sở Hải quan này thì Chi cục Hải quan Khu niêm phong trước khi đưa hàng đến cửa khẩu xuất.

+ Đối với hàng hoá của các doanh nghiệp khác, nếu trụ sở Chi cục hải quan làm thủ tục xuất nằm thuận tuyến đường vận chuyển lô hàng tới cửa khẩu xuất thì do Chi Cục Hải quan này niêm phong, nếu không thuận đường thì do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong".

3. Thay gạch đầu dòng (-) thứ 5, điểm 3 (a), Mục II bằng nội dung sau:

"Văn bản đề nghị của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố".

4. Sửa lại điểm 3, (b.3), Mục II như sau:

"b.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản thẩm định và công văn đề nghị của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trường hợp không chấp nhận thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp".

5. Điểm 4 Mục II được sửa đổi như sau:

"4. Thủ tục chấp nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu:

a) Đối với Địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung: Loại địa điểm này là một bộ phận của Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Đối với Trạm hàng lẻ (CFS): Do Tổng cục trưởng Tổng tục Hải quan quyết định trên cơ sở văn bản đề nghi của doanh nghiệp, văn bản thẩm định và đề xuất của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố.

c) Đối với địa điểm là Chân công trình, Nơi sản xuất: Do Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định. Việc quyết định thực hiện 1 (một) lần. Mỗi lần làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu người khai hải quan xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn bản chấp thuận của Cục trưởng Hải quan tỉnh, Thành phố".

6. Bổ sung điểm 1.2 (h), Mục III như sau:

"h) Xác nhận thực xuất cho lô hàng trong trường hợp hàng được giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn được ký phát giao hàng tại ICD)".

7. Bỏ toàn bộ điểm 1.4 (c), Mục III.

8. Điểm 2.2. (e), Mục III được sửa đổi như sau:

"Niêm phong các con-ten-nơ hàng xuất khẩu, trừ trường hợp không thuận tuyến đường vận chuyển theo quy định tại Điểm 1, Điều 4 này.

9. Bỏ từ (e) tại điểm 2.2.(b), Mục III.

10. Sửa đổi gạch đầu dòng (-) thứ nhất, điểm 2.3.(a), Mục III như sau:

"- Đối với lô hàng xuất khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng chưa được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong theo quy định tại Điểm 1, Điều 4 này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong".

11. Bỏ nội dung quy định tại dấu cộng (+) thứ nhất và thứ hai gạch đầu dòng (-) thứ nhất điểm 2.3.(d), Mục III và được viết lại như sau:

"+ Đối với lô hàng đã làm xong thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu niêm phong hoặc chưa niêm phong thì công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát kho, bãi niêm phong (đối với hàng chưa niêm phong) và xác nhận thực xuất".

12. Bổ sung nội dung sau đây vào điểm 1.4 và điểm 2.3 Mục III:
"Trường hợp hàng xuất khẩu đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra hoặc chuyển Chi cục hải quan cửa khẩu kiểm tra nhưng hàng thực tế khác với tờ khai đã được đăng ký thì người khai hải quan phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực tế hàng hoá xuất khẩu vào tờ khai hải quan và Biên bản bàn giao".

13. Đối với Biên bản bàn giao được sửa đổi như sau:

a) Đối với hàng xuất khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập 3 (ba) bản lưu: lưu 1 bản, Giao hai bản cho người vận tải/người khai hải quan chuyển tới Chi cục hải quan cửa khẩu xuất.

Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu 1 bản, lưu lại 1 bản.

b) Đối với hàng nhập khẩu:

- Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra và trường hợp do Chi cục hải quan cửa khẩu nhập kiểm tra thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập không phải lập Biên bản bàn giao.

- Trường hợp hàng nhập khẩu được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thì Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập 3 (ba) Biên bản bàn giao: 1 bản lưu, 2 bản giao cho người vận tải/người khai hải quan chuyển tới Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.

Sau khi tiếp nhận lô hàng, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu xác nhận vào Biên bản bàn giao, trả lại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập 1 bản, lưu lại một bản.

14. Đối với hàng chuyển cửa khẩu giữa hai sân bay quốc tế:

Sau khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu, Chi cục Hải quan sân bay đi phải thông báo cho Chi cục Hải quan sân bay đến bằng Fax.

15. "Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu" và "Biên bản bàn giao" được sửa đổi theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 53/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 54/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2003 (VB hết hiệu lực: 23/10/2004)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ ... Điều 6 - Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 6: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời kèm theo Quyết định số 1549/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bỏ các điểm 2.2.(b), 3.2.(b), 4.2 (b), 5.3.(b), Mục II và thay bằng việc "Ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu, ngày xuất cảnh, nhập cảnh của người mua hàng vào hoá đơn bán hàng".

2. Sửa đổi điểm 3.1 (c) Mục II như sau:

"c) Sau khi bán hàng nhân viên cửa hàng phải ghi tổng trị giá hàng đã bán, ký ghi rõ họ tên vào tờ khai nhập xuất cảnh".

3. Bổ sung điểm 3.1, Mục III như sau:

"Đối với trường hợp đổ vỡ lẻ, số lượng ít thì Hải quan xác nhận không yêu cầu phải giám định".
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 54/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2003 (VB hết hiệu lực: 23/10/2004)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 56/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ ... Điều 3 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 3: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung tại điểm 7 Mục I quy định về lấy mẫu và đối chiếu mẫu như sau:

"Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quyết định việc cho người khai hải quan xem hàng trước và lấy mẫu trên cơ sở đơn đề nghị của người khai hải quan".

2. Bổ sung Điểm 2 (a), Mục II như sau:

"Khi làm thủ tục cho hàng hoá nhập khẩu qua cảng biển, người khai hải quan phải nộp thêm Lệnh giao hàng (D/O). Trường hợp lô hàng do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục thì người khai hải quan có thể nộp D/O cho Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan hoặc cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng".

3. Sửa lại Điểm 1 (c), Bước 1, Mục III như sau:

"c) Đối chiếu chính sách quản lý xuất khẩu với lô hàng xuất khẩu".

4. Bổ sung điểm 1(g), Bước 1, Mục III như sau:

"g) Ra thông báo thuế"

5. Thay đoạn "ra thông báo thuế" tại điểm (b), Bước 2, Mục III bằng đoạn:

"và chính sách về thuế, giá, quyết định điều chỉnh thuế số thuế phải nộp (nếu có)".
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 56/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/06/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 57/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 03/06/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ ... Điều 5 - Quyết định 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10.01.2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan

Xem nội dung VB
Điều 5: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quyết định số 1548/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:

1. Bổ sung nội dung sau đây vào điểm 2, Mục A như sau:

"Trường hợp tàu buộc phải neo đậu ở khu vực xa cảng để xếp, dỡ hàng hoá thì Hải quan được lên tàu để tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu".

2. Việc đóng dấu lên bản lược khai hàng hoá quy định tại điểm 3.2.(a), Mục A được sửa đổi như sau:

- Đối với bộ lược khai hàng hoá do Thuyền trưởng nộp cho Hải quan thì Hải quan ghi tổng số trang, đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của Bộ lược khai, các trang khác đóng dấu giáp lai.

- Đối với bộ lược khai hàng hoá của Đại lý hoặc Hãng tàu lưu thì chỉ đóng dấu lên trang đầu và trang cuối của bộ lược khai.

3. Bổ sung điểm 1.1. Mục B như sau:

"f) Tờ khai tàu đi/tờ khai tàu đến;

g) Tờ khai tài sản tàu".

4. Bổ sung các nội dung sau đây vào điểm 3, Mục C:

"h) Ký, đóng dấu xác nhận thực xuất vào ô 27 tờ khai hải quan (đối với trường hợp lô hàng chưa được Chi cục Hải quan ICD xác nhận thực xuất) và trả ngay cho chủ hàng;

f) Tiếp nhận Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến, xác nhận Biên bản bàn giao và chuyển trả lại cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu".

5. Bỏ gạch đầu dòng (-) thứ ba và thứ tư điểm 4.1.1 (b), Mục C.

6. Khai hành lý, hàng hoá của thuyền viên được quy định như sau:

"- Đối với hành lý: Được dùng chung một tờ khai để khai cho hành lý của cả đoàn (hành lý của mỗi người khai vào một cột trong tờ khai);

- Đối với hàng hoá: Phải khai riêng hàng hoá của từng người vào tờ khai hàng hoá phi mậu dịch xuất nhập khẩu".
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 57/2003/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 03/06/2003 (VB hết hiệu lực: 01/01/2006)
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 6656/TCHQ-GSQL năm 2002 có hiệu lực từ ngày 31/12/2002
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc của Hải quan một số tỉnh, thành phố và doanh nghiệp về việc xác nhận thực xuất đối với hàng xuất khẩu cửa khâu đã được lam thủ tục hải quan nhưng doanh nghiệp có văn bản xin điều chỉnh số lượng hàng thực xuất so với khai báo hải quan quy định tại khoản 12 Điều 4 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Để thống nhất giải quyết vướng mắc trong vấn đề này, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá xuất khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Trường hợp xin điều chỉnh hàng hoá thực xuất sau khi đã đăng ký tờ khai hải quan, doanh nghiệp phải có công văn gửi Hải quan nơi làm thủ tục trước khi kiểm tra thực tws hàng hoá (đối với hàng thuộc diện phải kiểm tra thực tế) hoặc trước khi hàng thực xuất tại cửa khất xuất (đôi với hàng thuộc diện miễn kiển tra thực tế) .

2. Cả hai trường hợp nêu tại điểm 1 trên cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu gian lận, cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra lại và không chấp nhận việc xin điều chỉnh số lượng hàng hoá thực xuất của doanh nghiệp.

3. Đối với những lô hàng xuất khẩu mà cơ quan Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, hàng đã thực xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam, trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng, cơ quan Hải quan không phát hiện có dấu hiệu gian lận thương mại, buôn lậu, nếu sao đó doanh nghiệp phát hiện có sai giữa khai báo hải quan và hàng thực xuất, doanh nghiệp chủ động có công văn xin điều chỉnh hàng xuất so với khai trong tờ khai hải quan thì :

a.Trường hợp đề nghị điều chỉnh số lượng nhiều hơn so với khai báo, điều chỉnh về chất lượng, chủng loại lô hàng thì cơ quan Hải quan không chấp nhận cho điều chỉnh;

b.Trường hợp đề nghị điều chỉnh thấp số lượng so với khai báo thỉ căn cư vào khoản 2, Điều 68 Luật Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan nơi làm thu tục hải quan xuất khẩu lô hàng xem xét giải quyết trên cơ sở lý do xin diều chỉnh thấp số lượng nêu trong công văn đề nghị của doanh nghiệp. Nếu đề nghị xin điều chỉnh có lý do xác đáng, không ảnh hưởng đến chính sách quản lý hàng hoá, không thất thu các sắc thuế của Nhà nước, doanh nghiệp cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về đề nghị xin điều chỉnh thì chấp nhận đề nghị này là xác nhận thực cho doanh nghiệp.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn các nội dung trên để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị có ý kiến về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 4: Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định tạm thời ban hành kèm theo Quyết định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 như sau:
...
12. Bổ sung nội dung sau đây vào điểm 1.4 và điểm 2.3 Mục III:
"Trường hợp hàng xuất khẩu đã được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định miễn kiểm tra hoặc chuyển Chi cục hải quan cửa khẩu kiểm tra nhưng hàng thực tế khác với tờ khai đã được đăng ký thì người khai hải quan phải có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận thực tế hàng hoá xuất khẩu vào tờ khai hải quan và Biên bản bàn giao".
Khoản này được hướng dẫn bởi Công văn số 6656/TCHQ-GSQL năm 2002 có hiệu lực từ ngày 31/12/2002