ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1897/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
27 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ
ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số:
692/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề
án “Xóa mù chữ đến năm 2020”;
Căn cứ Công văn số: 3428/BGDĐT-GDTX ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ GD&ĐT
về việc triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số: 1580/TTr-SGDĐT ngày 18/9/2014 và Công văn số:
911/KH&ĐT-VX ngày 15/10/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, nghề nghiệp có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1897/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Căn cứ Quyết định số: 692/QĐ-TTg ngày
04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ
đến năm 2020”; Công văn số: 3428/BGDĐT-GDTX ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm
2020”, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm
2020” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGƯỜI MÙ CHỮ VÀ CÔNG TÁC CHỐNG MÙ CHỮ TRƯỚC KHI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, được sự quan
tâm của các cấp các ngành, đặc biệt là sự chung tay góp sức của nhân dân các
dân tộc tỉnh Bắc Kạn đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, công tác phổ cập
giáo dục, chống mù chữ của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng về quy mô,
chất lượng và hiệu quả góp phần nâng cao dân trí, phát triển kinh tế, đảm bảo
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Bắc Kạn được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ tháng 12/1998; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở tháng 12/2005; được công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 01 tháng 12/2012.
Cùng với sự phát
triển của các bậc học, công tác giáo dục thường xuyên luôn được quan tâm, chỉ đạo
và thu được những kết quả nhất định đặc biệt là công tác xóa mù chữ. Tính đến hết
tháng 12/2013 số người hoàn thành chương trình lớp 3 (chuẩn biết chữ mức độ 1)
từ 15 - 60 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh là 200.928 người, đạt 94,06%, trong đó từ
15 - 35 tuổi là 115.324 người, đạt 96,02%; tỷ lệ người mù chữ và tái mù chữ ở
các độ tuổi hàng năm giảm, số người đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và
theo học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được các đơn vị thường
xuyên quan tâm, duy trì và tổ chức thực hiện khá tốt, từng bước củng cố, duy
trì và nâng cao tỷ lệ người đạt chuẩn biết chữ. Theo các tiêu chuẩn công nhận đơn vị đạt chuẩn xóa mù chữ quy định tại
Nghị định số: 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ, hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 116/122 xã/phường/thị trấn (95,08%) và 8/8 huyện/thị xã (100%)
đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 01, có 83/122 xã/phường/thị trấn (68,03%) và 3/8
huyện/thị xã (37,5%) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 02, tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ
mức độ 01.
Nhìn chung công tác xóa mù chữ
trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên số người
mù chữ vẫn còn nhiều, tỷ lệ người mù chữ theo độ tuổi ở một số địa phương còn
chênh lệch khá lớn chủ yếu ở độ tuổi từ 36 đến 60. Hiện nay người mù chữ trong
độ tuổi từ 15 - 60 trên địa bàn tỉnh là 12.696 người chiếm 5,94%, trong đó tuổi
từ 15 - 35 là 4.778 người chiếm 3,98%. Những huyện có tỷ lệ người mù chữ cao, độ
tuổi từ 15 - 60 là Ngân Sơn 11,08%, Pác Nặm 9,74%, Ba Bể 9,39%.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức về công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trong một bộ phận
cán bộ và nhân dân chưa đúng với yêu cầu, thực tiễn đặt ra. Bên cạnh đó địa
hình vùng núi phức tạp, dân cư phân tán, đời sống kinh tế - văn hóa của nhân
dân vùng cao còn khó khăn, tâm lý ngại học hoặc không yên tâm học tập,… là những
trở ngại đối với những người tham gia học xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau
biết chữ. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các Ban, Ngành,
các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ xóa mù chữ, chống tái mù chữ chưa thường
xuyên. Mặt khác một số Ban, Ngành, đoàn thể chưa thật sự vào cuộc trong việc hỗ
trợ ngành giáo dục vận động người chưa biết chữ đến lớp học. Công tác tham mưu
của Ban Chỉ đạo cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp về công tác xóa mù chữ còn
hạn chế, việc quản lý chưa thực sự chặt chẽ. Một số đơn vị chưa thường xuyên
quan tâm đến việc huy động số trẻ em bỏ học, thất học và số người mù chữ ra lớp,
đặc biệt số người mới biết chữ chưa được huy động đi học các lớp giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ nên vẫn còn đối tượng tái mù chữ.
Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020” TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC KẠN
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.
Mục đích:
a)
Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân về mục
đích, ý nghĩa của công tác chống mù chữ. Từ đó tích cực tham gia công tác chống
mù chữ bằng các nội dung và hình thức thích hợp, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân.
b) Góp phần thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số: 997/QĐ-UBND ngày
28/6/2013 của UBND tỉnh.
c) Tăng cường sự quản lý của
các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng và sự tham gia của toàn xã hội về
công tác chống mù chữ trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu
cầu:
a) Quán triệt sâu rộng trong cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân về chủ trương chống mù chữ, góp phần xây dựng
xã hội học tập đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định số: 692/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xóa mù chữ đến
năm 2020” gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch thực hiện
Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
ban hành kèm theo Quyết định số: 997/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 của UBND tỉnh; lồng
ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan
đang được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục tiêu đến năm 2015
a) Độ tuổi 15 - 60: Xóa mù chữ
cho 689 người, nâng tỷ lệ biết chữ
đạt 94,38%. Xóa mù chữ cho 658 người
dân tộc thiểu số, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 93,83%.
Trong độ tuổi 15 - 35: Xóa mù
chữ cho 511 người, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 96,45%. Xóa mù chữ cho 490 người dân
tộc thiểu số, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 96,16 %.
b) Có 80% số người mới biết chữ
tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc
kết quả biết chữ.
c) Có 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 01 và 50% đơn vị đạt chuẩn mức độ 02. Có 96,72% đơn vị
cấp xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 01 và 75,40% đơn vị đạt chuẩn xóa mù chữ mức
độ 02.
2. Mục tiêu đến năm 2020
a) Độ tuổi 15 - 60: Xóa mù chữ
cho 2.207 người, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 95,09%. Xóa mù chữ cho 2.062 người dân
tộc thiểu số, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 94,57%.
Trong độ tuổi 15 - 35: Xóa mù
chữ cho 1.584 người, nâng tỷ lệ biết chữ đạt 97,34%; xóa mù chữ cho 1.433 người
dân tộc thiểu số, nâng tỷ lệ người dân tộc thiểu số biết chữ đạt 97,07%.
b) Có 90% số người mới biết chữ
tiếp tục tham gia học tập với nhiều hình thức khác nhau nhằm củng cố vững chắc
kết quả biết chữ.
c) Có 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 01 và 75% đơn vị đạt chuẩn mức độ 02. Có 100% đơn vị cấp
xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 01 và 87,70% đơn vị đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ
02.
3. Lộ trình thực hiện công
tác xóa mù chữ: Phụ lục I, II, III kèm theo Kế hoạch
này.
III. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về công tác chống
mù chữ
a) Tổ chức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tầm quan trọng của việc
biết chữ đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
b) Phổ biến
các tài liệu tuyên truyền về công tác chống mù chữ (sách mỏng, tờ gấp, áp
phích, băng rôn ...).
c) Gắn kết
tuyên truyền chống mù chữ với việc xây dựng xã hội học tập và các phong trào
thi đua của địa phương.
d) Gắn kết
tiêu chí người lớn biết chữ để xét công nhận gia đình văn hóa; xóm bản, tổ dân
phố đạt văn hóa hàng năm.
đ) Tổ chức
tuyên dương, khen thưởng các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công
tác chống mù chữ.
2. Đổi mới công tác quản lý, tổ chức lớp
học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Củng cố,
kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục - xóa
mù chữ của địa phương, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngành Giáo dục với các
ngành, các tổ chức có liên quan trong công tác chống mù chữ.
b) Hàng năm
tổ chức điều tra đến từng hộ gia đình để thống kê chính xác số người mù chữ,
người tái mù chữ đảm bảo chính xác, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể xóa mù chữ
cho từng đơn vị cấp huyện, xã; phân công cán bộ chủ chốt của các xã, thôn, bản
vận động từng người mù chữ ra lớp học.
c) Tổ chức
các lớp học xóa mù chữ (lớp 1,2,3) phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào
dân tộc thiểu số; phù hợp với người khiếm thị, khiếm thính. Tích cực mở các lớp
học giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (lớp 4,5) để củng cố kết quả biết chữ,
duy trì và từng bước nâng cao chuẩn biết chữ. Phát huy vai trò của các già
làng, trưởng bản, dòng họ trong việc vận động người mù chữ ra lớp học.
d) Thực hiện
đúng định mức chi cho công tác xóa mù chữ theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Hướng dẫn thực hiện kinh phí đối với công tác xóa mù chữ. Bố trí giáo viên
chuyên trách xóa mù chữ có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trên địa bàn cấp
xã. Tăng cường giáo viên chuyên trách xóa mù chữ cho các xã có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn.
đ) Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, đánh giá,
công nhận cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn chống mù chữ.
e) Duy trì
hoạt động của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về công tác phổ cập giáo dục -
chống mù chữ của tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác theo quy định.
3. Nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia chống mù chữ
a) Tổ chức
bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong và ngoài Ngành
Giáo dục tham gia dạy xóa mù chữ.
b) Bồi dưỡng
tiếng dân tộc thiểu số, văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số
cho giáo viên và cán bộ làm công tác xóa mù chữ cho người dân tộc thiểu số.
c) Bồi dưỡng
phương pháp, kỹ năng giáo dục hòa nhập cho giáo viên dạy xóa mù chữ cho người
khuyết tật.
d) Thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với những người tham gia dạy xóa mù chữ ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ đối với những người
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia dạy xóa mù chữ.
4. Thực
hiện chương trình, tài liệu xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
a) Thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ phù hợp với chương trình phổ thông sau năm 2015. Hướng dẫn thực
hiện chương trình phù hợp với các vùng, các nhóm đối tượng.
b) Sử dụng các tài liệu hướng dẫn dạy và học xóa mù chữ phù
hợp với nhóm đối tượng người học: Người khuyết tật, người dân tộc thiểu số,
nhóm dân cư vùng nông thôn.
c) Sử dụng học liệu nghe nhìn và ứng dụng các phương tiện
công nghệ thông tin truyền thông hỗ trợ dạy, học xóa mù chữ.
5. Củng cố bền vững kết quả chống mù chữ, hạn chế mù chữ
trở lại
a) Tăng cường
tổ chức các lớp học chuyên đề về y tế, văn hóa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt,...
tại các trung tâm học tập cộng đồng nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế mù
chữ trở lại.
b) Triển khai
tài liệu chuyên đề theo Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ nhằm giúp người mới biết chữ có tài
liệu đọc hấp dẫn, thiết thực, trên cơ sở đó, duy trì, củng cố kết quả xóa mù chữ,
đồng thời áp dụng những kiến thức vào thực tế cuộc sống, sản xuất.
c) Tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ để củng cố vững chắc
kết quả xóa mù chữ.
d) Tăng cường
hoạt động của các điểm bưu điện văn hóa xã; tổ chức mô hình thư viện di động để
phục vụ người dân ở các vùng sâu, vùng xa.
đ) Củng cố
hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng. Tổ chức các lớp học nghề truyền
thống, nghề ngắn hạn cho những người mới biết chữ.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xóa mù chữ
a) Tăng cường
huy động giáo viên các trường tiểu học; cán bộ hưu trí; các hội viên, đoàn viên
các hội, đoàn thể, đặc biệt là Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức
tham gia dạy xóa mù chữ. Đẩy mạnh hoạt động tình nguyện dạy xóa mù chữ của tổ
chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Huy động
các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp kinh phí, sách, vở hỗ trợ cho người
dạy, người học xóa mù chữ.
7. Hợp
tác quốc tế
a) Tranh
thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế về công tác chống mù chữ, tiếp thu có chọn
lọc các phương pháp xóa mù chữ hiện đại.
b) Tham
gia hội thảo, nghiên cứu học tập kinh nghiệm về công tác chống mù chữ tại một số
nước có nhiều kinh nghiệm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Năm 2015
thực hiện bằng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
giai đoạn 2012-2015 và các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.
Giai đoạn 2016-2020: nếu không
còn chương trình MTQG sẽ cân đối bằng các nguồn vốn khác để thực hiện.
Huy động thêm nguồn lực của các
tổ chức trong và ngoài nước, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để
bổ sung cho việc thực hiện Kế hoạch.
2. Dự toán kinh phí thực hiện:
Chi cho các hoạt động: Hoạt động
1: Công tác điều tra, tổng hợp và vận động người mù chữ đến lớp; Hoạt động 2:
Công tác tổ chức lớp XMC, GDTTSKBC; Hoạt động 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
người làm công tác XMC; Hoạt động 4: Hỗ trợ hoạt động Ban Chỉ đạo các cấp.
Dự kiến kinh phí hàng năm như
sau:
Năm
|
Hoạt động 1
|
Hoạt động 2
|
Hoạt động 3
|
Hoạt động 4
|
Cộng
|
2015
|
537.342.000
|
1.011.193.400
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.801.203.400
|
2016
|
842.386.000
|
812.076.600
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.907.130.600
|
2017
|
552.555.000
|
723.329.900
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.528.552.900
|
2018
|
559.821.000
|
477.572.300
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.290.061.300
|
2019
|
568.058.000
|
446.221.200
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.266.947.200
|
2020
|
576.273.000
|
397.924.700
|
87.118.000
|
165.550.000
|
1.226.865.700
|
Tổng cộng
|
3.636.435.000
|
3.868.318.100
|
522.708.000
|
993.300.000
|
9.020.761.100
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành của tỉnh
a)
Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham
mưu, kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục - xóa mù chữ cấp tỉnh; xây dựng kế
hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
Là cơ
quan thường trực triển khai kế hoạch thực hiện Đề án có trách nhiệm hướng dẫn
các địa phương dự toán kinh phí hàng năm, từng giai đoạn; tổng hợp nhu cầu kinh
phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xây dựng các Chương trình phối hợp hành
động để triển khai thực hiện công tác chống mù chữ phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.
Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện kinh phí đối với công tác chống
mù chữ của địa phương.
Lựa chọn,
cung cấp tài liệu tuyên truyền về công tác chống mù chữ. Hướng dẫn thực hiện
chương trình xóa mù chữ và tài liệu dạy, học theo chương trình xóa mù chữ, tài
liệu dạy và học xóa mù chữ cho các nhóm đối tượng.
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đoàn thể liên quan tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên dạy xóa mù chữ.
Kiểm
tra, giám sát tổng hợp tình hình thực hiện Đề án; định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
b)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan sưu tầm tài
liệu học tập chuyên đề về nông nghiệp và nông thôn để cung cấp cho các trung
tâm học tập cộng đồng.
Chủ trì,
phối hợp với Hội Nông dân tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện chính sách hỗ
trợ, khuyến khích những người chưa biết chữ ở nông thôn tích cực học xóa mù chữ.
c)
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Ban, Ngành liên quan thực hiện
chính sách đối với người khuyết tật học xóa mù chữ.
Chỉ đạo
các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản cho người mới biết chữ.
d)
Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ
trì, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các hoạt động tuyên truyền về công tác chống mù chữ lồng ghép với việc
tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Tham mưu, phân bổ kinh phí Chương trình MTQG trên cơ sở thông báo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan để thực hiện kế hoạch theo Luật Ngân
sách; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch.
2. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
Củng cố
và kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục - xóa mù chữ các cấp.
Chỉ đạo
phòng Giáo dục và Đào tạo, các Ban, Ngành, đoàn thể của địa phương dự toán kinh
phí xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
theo từng năm và từng giai đoạn gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong
Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Chủ động
nghiên cứu, áp dụng những giải pháp chống mù chữ mang tính đặc thù của địa
phương, phù hợp với các nhóm đối tượng.
Bố trí
đủ giáo viên chuyên trách làm công tác chống mù chữ tại các xã hoặc kiêm nhiệm làm công tác biệt phái tại Trung tâm Học tập cộng đồng.
Chỉ đạo
các cơ quan thông tin, truyền thông địa phương tuyên truyền về công tác chống
mù chữ, xây dựng xã hội học tập.
Chỉ đạo
điều tra, thống kê, cập nhật số liệu, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin
quản lý dữ liệu về phổ cập giáo dục - xóa mù chữ.
Hỗ trợ
ngân sách cho các hoạt động chống mù chữ ở địa phương, chỉ đạo các cơ quan liên
quan thực hiện các chế độ, chính sách đối với những người tham gia công tác chống
mù chữ và hỗ trợ người học xóa mù chữ.
Triển
khai thực hiện hướng dẫn của các Sở, Ban, Ngành liên quan đến nhiệm vụ chống mù
chữ trên địa bàn.
Theo
dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tại
địa phương; định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
3.
Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
a) Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp
tổ chức tuyên truyền và đôn đốc các tổ chức thành viên xây dựng các chương
trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác chống mù chữ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung
xóa mù chữ vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
b)
Hội Khuyến học tỉnh
Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Học tập cộng đồng,
tổ chức các lớp học xóa mù chữ và các lớp chuyên đề để củng cố kết quả biết chữ.
Tổ chức vận động
các gia đình, dòng họ và cộng đồng dân cư tích cực vận động người chưa biết chữ
tham gia các lớp xóa mù chữ. Huy động học sinh các trường dân tộc nội trú tham
gia xóa mù chữ ở địa phương trong thời gian nghỉ hè.
c)
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo
các cấp hội đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho phụ nữ và trẻ
em gái về sự cần thiết phải biết chữ. Phối hợp với Ngành Giáo dục tổ chức điều
tra, thống kê số phụ nữ, trẻ em gái không biết chữ; nghiên cứu các biện pháp vận
động, tổ chức các hình thức học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng.
Đề xuất
với các cơ quan chức năng xây dựng chính sách hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa
mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học
nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn
định cuộc sống của gia đình.
d)
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Ban,
Ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền vận động thanh thiếu niên chưa biết chữ
tham gia học xóa mù chữ.
Duy trì đẩy mạnh các phong trào,
các cuộc vận động như: “Tiếp sức đến trường”, “Tiếp sức mùa thi”,“Xe
đạp giúp bạn đến trường”, “Hũ gạo tình thương”,… để hỗ trợ, tiếp bước thanh
thiếu nhi đến trường; chương trình “Ánh sáng văn hóa hè”, mở các lớp xóa
mù chữ, ôn luyện văn hóa cho thanh thiếu nhi.
Vận động các nguồn lực xây dựng “Nhà
bán trú cho em”, “Trường đẹp cho em” tại các xã khó khăn trên địa bàn tỉnh.
đ)
Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp với
Ngành Giáo dục, chính quyền địa phương tổ chức điều tra, khảo sát thực trạng
người mù chữ ở nông thôn, vận động và tổ chức các lớp học xóa mù chữ cho nông
dân.
Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn tài liệu liên quan đến chuyên đề
nông nghiệp và nông thôn để giảng dạy trong các Trung tâm học tập cộng đồng, nhằm
củng cố kết quả xóa mù chữ. Động viên nông dân học xóa mù chữ. Tổ chức các lớp
học nghề đơn giản hỗ trợ nông dân học Chương trình giáo dục tiếp tục sau khi biết
chữ.
e)
Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu giáo chức
Phối hợp
với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ và giải pháp chống mù chữ phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của Hội.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các Sở, Ngành,
UBND huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực triển khai kế hoạch thực hiện Đề
án) trước ngày 15/6 và ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục - xóa mù chữ của tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến
năm 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đảm
bảo đúng mục tiêu, tiến độ, hiệu quả. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp tình hình báo cáo UBND
tỉnh theo quy định./.
Phụ lục 01
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
CÔNG TÁC XÓA MÙ CHỮ ĐẾN NĂM 2020 TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1897/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của
UBND tỉnh)
Năm
|
Độ tuổi
|
Số người tham gia học xóa mù chữ
|
Số người tham gia học GDTTSKBC
|
Người đạt chuẩn biết chữ Mức độ 1
|
Người đạt chuẩn biết chữ Mức độ 2
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
Số lượng
|
Tỷ lệ
|
2013
|
15->35
|
|
|
115.324
|
96,02
|
109.685
|
91,33
|
15->60
|
|
|
200.928
|
94,06
|
187.651
|
87,84
|
2014
|
15->35
|
101
|
81
|
115.425
|
96,11
|
109.766
|
91,39
|
15->60
|
151
|
121
|
201.079
|
94,13
|
187.772
|
87,90
|
2015
|
15->35
|
410
|
328
|
115.835
|
96,45
|
110.094
|
91,67
|
15->60
|
538
|
430
|
201.617
|
94,38
|
188.202
|
88,10
|
Cộng đến năm 2015
|
15->35
|
511
|
409
|
115.835
|
96,45
|
110.094
|
91,67
|
15->60
|
689
|
551
|
201.617
|
94,38
|
188.202
|
88,10
|
2016
|
15->35
|
296
|
266
|
116.131
|
96,69
|
110.360
|
91,89
|
15->60
|
415
|
374
|
202.032
|
94,57
|
188.576
|
88,27
|
2017
|
15->35
|
285
|
257
|
116.416
|
96,93
|
110.617
|
92,10
|
15->60
|
390
|
351
|
202.422
|
94,76
|
188.927
|
88,44
|
2018
|
15->35
|
176
|
158
|
116.592
|
97,08
|
110.775
|
92,23
|
15->60
|
261
|
235
|
202.683
|
94,88
|
189.162
|
88,55
|
2019
|
15->35
|
167
|
150
|
116.759
|
97,22
|
110.925
|
92,36
|
15->60
|
244
|
220
|
202.927
|
94,99
|
189.381
|
88,65
|
2020
|
15->35
|
149
|
134
|
116.908
|
97,34
|
111.060
|
92,47
|
15->60
|
208
|
187
|
203.135
|
95,09
|
189.568
|
88,74
|
Cộng đến năm 2020
|
15->35
|
1.584
|
1.375
|
116.908
|
97,34
|
111.060
|
92,47
|
15->60
|
2.207
|
1.917
|
203.135
|
95,09
|
189.568
|
88,74
|
Phụ lục 02
DỰ KIẾN SỐ NGƯỜI
HUY ĐỘNG RA HỌC CÁC LỚP XÓA MÙ CHỮ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1897/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của
UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng (người)
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Cộng đến năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Cộng đến năm 2020
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
1
|
Chợ Đồn
|
0
|
0
|
100
|
120
|
100
|
120
|
61
|
76
|
50
|
63
|
55
|
75
|
44
|
65
|
60
|
73
|
370
|
472
|
2
|
Chợ Mới
|
0
|
0
|
14
|
22
|
14
|
22
|
0
|
0
|
14
|
22
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
28
|
44
|
3
|
Na Rì
|
0
|
0
|
140
|
170
|
140
|
170
|
35
|
35
|
30
|
35
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
205
|
240
|
4
|
Ba Bể
|
84
|
128
|
42
|
64
|
126
|
192
|
59
|
98
|
59
|
98
|
59
|
98
|
56
|
86
|
42
|
64
|
401
|
636
|
5
|
Pác Nặm
|
17
|
23
|
17
|
34
|
34
|
57
|
17
|
34
|
35
|
44
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
86
|
135
|
6
|
Bạch Thông
|
0
|
0
|
70
|
85
|
70
|
85
|
80
|
95
|
70
|
85
|
35
|
45
|
40
|
50
|
20
|
28
|
315
|
388
|
7
|
Ngân Sơn
|
0
|
0
|
27
|
43
|
27
|
43
|
44
|
77
|
27
|
43
|
27
|
43
|
27
|
43
|
27
|
43
|
179
|
292
|
|
Cộng
|
101
|
151
|
410
|
538
|
511
|
689
|
296
|
415
|
285
|
390
|
176
|
261
|
167
|
244
|
149
|
208
|
1.584
|
2.207
|
Phụ lục 03
DỰ KIẾN SỐ NGƯỜI
HUY ĐỘNG RA HỌC CÁC LỚP DGTTSKBC TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số:1897/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của
UBND tỉnh)
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng (người)
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Cộng đến năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Cộng đến năm 2020
|
15-> 35
|
15-> 60
|
15-> 35
|
15-> 60
|
15-> 35
|
15-> 60
|
15-> 35
|
15-> 60
|
15-> 35
|
15-> 60
|
15->35
|
15-> 60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
15->35
|
15->60
|
1
|
Chợ Đồn
|
0
|
0
|
80
|
96
|
80
|
96
|
55
|
68
|
45
|
57
|
50
|
68
|
40
|
59
|
54
|
66
|
323
|
413
|
2
|
Chợ Mới
|
0
|
0
|
11
|
18
|
11
|
18
|
0
|
0
|
13
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
24
|
37
|
3
|
Na Rì
|
0
|
0
|
112
|
136
|
112
|
136
|
32
|
32
|
27
|
32
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
171
|
199
|
4
|
Ba Bể
|
67
|
102
|
34
|
51
|
101
|
154
|
53
|
88
|
53
|
88
|
53
|
88
|
50
|
77
|
38
|
58
|
348
|
553
|
5
|
Pác Nặm
|
14
|
18
|
14
|
27
|
27
|
46
|
15
|
31
|
32
|
40
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
74
|
116
|
6
|
Bạch Thông
|
0
|
0
|
56
|
68
|
56
|
68
|
72
|
86
|
63
|
77
|
32
|
41
|
36
|
45
|
18
|
25
|
277
|
341
|
7
|
Ngân Sơn
|
0
|
0
|
22
|
34
|
22
|
34
|
40
|
69
|
24
|
39
|
24
|
39
|
24
|
39
|
24
|
39
|
158
|
259
|
|
Cộng
|
81
|
121
|
328
|
430
|
409
|
551
|
266
|
374
|
257
|
351
|
158
|
235
|
150
|
220
|
134
|
187
|
1.375
|
1.917
|