Quyết định 1883/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

Số hiệu 1883/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/09/2005
Ngày có hiệu lực 17/09/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đàm Thanh Nghị
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
 TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1883/2005/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI GIAO ĐẤT VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm Luật của HĐND và UBND ngày 03/1282004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Xét Báo cáo thẩm định văn bản số 1093/BC-TP ngày 22/8/2005 của Sở Tư­ pháp tỉnh Thái Nguyên và đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 1307/STNMT-ĐKĐĐ ngày 23 tháng 08 năm 2005.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hạn chế mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.

Điều 2: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 1 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như­ Điều 2 (Để thực hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT, Tỉnh uỷ, TT, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh TN;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
(để báp cáo);
- Đ/c Chủ tịch và các PTC UBND tỉnh;
- Các phó VP và các Chuyên viên UBND;
- L­ưu :VT, TNMT;
Ng 12/60 bản

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm Thanh Nghị

 

QUY ĐỊNH

HẠN MỨC ĐẤT Ở KHI GIAO ĐẤT VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1883/2005/QĐ-UBND ngày 16/09/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh :

Quy định này quy định về hạn mức đất ở khi giao đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Quy định này thay thế quy định về hạn mức đất ở của UBND tỉnh đã ban hành tại Điều 16, quy định ban hành kèm theo Quyết định số : 201/QĐ-UB, ngày 06/04/1995 của UBND tỉnh Bắc Thái - nay là UBND tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hạn mức đất ở áp dụng đối với các trường hợp giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch, bao gồm cả bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang ở hoặc đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994.

2. Hạn mức công nhận ở áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất sử dụng ổn định không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong các giấy tờ đó không ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở.

b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất, sử dụng ổn định không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 87 Luật Đất đai.

c) Xác định lại diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải xác định lại theo quy định tại điểm b,c Khoản 1 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

3. Trường hợp nguồn gốc đất ở có từ đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thì không phụ thuộc vào hạn mức tại quy định này. Các khu dân cư quy hoạch để đấu giá quyền sử dụng đất, xây dựng biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư và các dự án xây dựng nhà để bán, cho thuê thì diện tích đất ở được xác định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3. Đất ở tại nông thôn và đô thị

1. Đất ở tại nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên là đất ở tại các xã trung du, xã miền núi, xã vùng cao (bao gồm cả đất ở tại các điểm dân cư ven các trục đường quốc lộ, đường tỉnh, ven các khu du lịch, ven các khu công nghiệp).

Xã miền núi, xã vùng cao tại tỉnh Thái Nguyên được quy định tại Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 23/5/1997, Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 26/3/2001 và Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

[...]