Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020”

Số hiệu 1881/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/07/2018
Ngày có hiệu lực 11/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1881/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2018-2020”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 13/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;

Căn cứ Quyết định số 3446/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 2367/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2018-2020” với các nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu và hiệu quả của Đề án

1. Mục tiêu

- Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quan điểm “tiện dụng cho hành khách, chất lượng tốt, văn minh và thân thiện với môi trường”; phát triển hợp lý về số lượng và chủng loại phương tiện vận tải hành khách công cộng nói chung và xe buýt nói riêng trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xe buýt góp phần nâng cao chất lượng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.

- Từng bước hoàn thành phát triển giao thông đô thị bền vững, thiết lập được một hệ thống giao thông hỗ trợ tốt cho việc phát triển kinh tế của đô thị gắn chặt với gìn giữ môi trường và đảm bảo quyền đi lại của mọi người dân.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm khuyến khích người dân sử dụng xe buýt góp phần giảm mật độ giao thông trên đường, hạn chế ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường đạt được tiêu chí 15% đến 20% người dân tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.

- Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt, thu hút rộng rãi, hiệu quả các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào hoạt động xe buýt.

2. Hiệu quả

- Vận tải hành khách tải công cộng là một bộ phận cấu thành của giao thông đô thị và phát triển vận tải hành khách công cộng là biện pháp hữu hiệu để giảm lưu lượng phương tiện giao thông trên đường, góp phần giảm tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường, giảm ùn tắc giao thông.

- Phát triển tốt vận tải hành khách công cộng sẽ góp phần làm giảm phương tiện giao thông cá nhân, giảm nhiên liệu tiêu thụ chung của toàn xã hội cho nhu cầu đi lại, tiết kiệm ngoại tệ đồng thời giảm áp lực đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.

- Tạo liên kết đồng thuận về trách nhiệm và lợi ích giữa nhà nước - doanh nghiệp - người dân cùng tham gia xây dựng hệ thống giao thông công cộng văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.

II. Giải pháp nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2018-2020

1. Nhóm giải pháp về tài chính

a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn đối với phương án đầu tư phương tiện mới sử dụng năng lượng sạch (CNG, LNG) và hỗ trợ lãi suất ưu đãi bằng 70% lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đối với phương án đầu tư phương tiện mới sử dụng nhiên liệu Diesel; thời hạn vay ưu đãi theo chu kỳ phương án được duyệt nhưng không vượt quá 07 năm để đầu tư phương tiện mới thay thế 111 phương tiện cũ hiện nay và 19 phương tiện dự kiến mở 3 tuyến mới. Tổng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất vay vốn để doanh nghiệp, hợp tác xã mua 130 phương tiện trong thời gian 7 năm là 42,061 tỷ đồng.

b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% vốn vay để đổi mới 111 phương tiện xe buýt cũ hiện nay và 19 phương tiện cho 3 tuyến mở mới với tổng số tiền là 197,420 tỷ đồng, trong đó năm 2018 nhu cầu vốn vay đầu tư 40 phương tiện là 65,9 tỷ đồng, năm 2019 nhu cầu vốn vay đầu tư 35 phương tiện là 57,2 tỷ đồng và năm 2020 nhu cầu vốn vay đầu tư 55 phương tiện là 74,32 tỷ đồng (nguồn vốn vay này các đơn vị sẽ trả dần cho ngân sách tỉnh trong thời gian 7 năm).

c) Miễn tiền vé cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng và Mẹ Việt Nam anh hùng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá vé đi suốt tuyến cho đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người cao tuổi, học sinh sinh viên; cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cơ quan, đơn vị với tổng số tiền là 4,531 tỷ đồng (thực hiện thông qua hình thức cấp vé tháng).

d) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá dịch vụ lưu đậu cho các tuyến xe buýt nội tỉnh khi chờ đón, trả khách tại các bến xe khách trên địa bàn tỉnh là 2,039 tỷ đồng.

đ) Ngân sách tỉnh trợ giá 30% chi phí chuyến trong thời gian 03 năm đầu tiên cho các tuyến xe buýt mở mới thiết yếu như: Mỹ Phước – Cây Trường, thành phố mới – Bàu Bàng, thành phố mới – Bến xe Miền Đông mới; phương thức thực hiện theo hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị khai thác theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về sản xuất và cung ứng sản phảm công ích là 22,104 tỷ đồng.

Xem xét hỗ trợ đối với các tuyến xe buýt đang hoạt động khó khăn có doanh thu chưa đủ bù đắp chi phí để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đảm bảo tính ổn định của mạng lưới tuyến xe buýt theo quy hoạch phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng tỉnh Bình Dương đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2025 (đơn vị phải thực hiện đổi mới phương tiện, lắp đặt thiết bị kiểm soát vé điện tử đảm bảo tính công khai minh bạch và hiện đại phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền).

[...]