ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1872/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 29 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN DU LỊCH GẮN VỚI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày
18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14
ngày 10 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 15
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch bảo
vệ môi trường tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 480/QĐ-UBND ngày 09
tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch
triển khai Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Tỉnh
ủy Khánh Hòa về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 348/TTr-STNMT ngày 13 tháng 6 năm 2018 về việc ban hành
Kế hoạch kiểm soát, bảo vệ tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu tác động đến phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
soát, bảo vệ tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu tác động đến phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Hiệp hội Du lịch tỉnh Khánh Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
KẾ HOẠCH
KIỂM SOÁT, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN DU LỊCH GẮN VỚI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành và cộng đồng về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nhằm
phát triển du lịch Khánh Hòa theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành
mạnh, văn minh, thân thiện.
Tài nguyên du lịch phải được
quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng hợp lý trong bối cảnh tác động mạnh mẽ của
biến đổi khí hậu để phục vụ phát triển du lịch bền vững.
2. Yêu cầu
Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền phong phú, đa dạng với nhiều hình thức trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả;
tránh hình thức phô trương, lãng phí; phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy các giá trị
di tích, danh lam thắng cảnh tham gia tích cực thực hiện bảo vệ tài nguyên, môi
trường; có sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành, thực hiện.
Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa
các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi cố
tình hủy hoại tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh.
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu đến năm 2020
- Các tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu
trú (dưới đây gọi tắt là cơ sở) phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật:
Trên 90% cơ sở được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hồ sơ môi trường; niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại cơ
sở và hướng dẫn thực hiện vệ sinh môi trường.
Trên 90% cơ sở thực hiện việc
lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất
thải và có biện pháp khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối
với môi trường và xã hội.
100% cơ sở có bố trí nhân lực
làm vệ sinh môi trường phù hợp với hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Tài nguyên du lịch từng
bước được điều tra, đánh giá, quản lý, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo, khai thác, sử
dụng hợp lý theo quy hoạch được phê duyệt, đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch
bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- 95% cán bộ làm công tác quản
lý về du lịch các cấp và 90% cộng đồng dân cư, khách du lịch được tuyên truyền
về thực hiện công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- 100% cơ sở trước khi hoạt động
dịch vụ du lịch được phê duyệt hồ sơ môi trường theo quy định; niêm yết quy định
về bảo vệ môi trường và hướng dẫn thực hiện vệ sinh môi trường tại cơ sở.
- 100% cơ sở thực hiện việc lắp
đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải
và có biện pháp khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình gây ra đối với
môi trường và xã hội.
- 100% cơ sở có bố trí nhân lực
làm vệ sinh môi trường phù hợp với hoạt động kinh doanh du lịch.
- Trên 90% tài nguyên du lịch trên
địa bàn tỉnh được điều tra, đánh giá, quy hoạch đảm bảo quản lý, bảo vệ, bảo tồn,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.
- 100% cán bộ làm công tác quản
lý về du lịch các cấp và 95% cộng đồng dân cư, khách du lịch được tuyên truyền
về pháp luật bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
III. Nội
dung trọng tâm
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt tới các doanh nghiệp lữ hành,
các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch, dịch vụ; các Ban Tổ chức lễ hội; các Ban
Quản lý di tích danh thắng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan
nắm rõ và thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch, tổ chức lễ hội.
2. Kiểm soát các nguồn thải phát sinh từ hoạt động du lịch để chủ động
phòng ngừa, hạn chế nguy cơ gây ô môi trường.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ môi trường cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích trên địa
bàn tỉnh.
4. Tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức
lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm theo quy định.
5. Kiểm soát, giám sát việc sử dụng tài nguyên du lịch gắn với trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch của các tổ chức, cá nhân được giao quản lý,
khai thác, sử dụng.
(Phụ lục đính kèm)
IV. Phân
công trách nhiệm và tổ chức thực hiện
1. Sở Du lịch
a) Tuyên truyền, hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt
động du lịch.
b) Chủ trì phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng môi trường
của các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch, dịch vụ; các di tích, lễ hội trọng điểm
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng
tài nguyên du lịch trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy
giá trị di tích trên địa bàn;
d) Xây dựng và triển khai các
mô hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và
phát huy giá trị di tích thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng;
hỗ trợ tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động tại cơ sở
có gắn với bảo vệ môi trường.
đ) Hàng năm báo cáo công tác bảo
vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá
trị di tích gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường);
thực hiện báo cáo đột xuất trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường du lịch
trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo xử lý, khắc
phục.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn về công tác bảo vệ
môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý
di tích.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích trên địa bàn quản
lý; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định
của pháp luật.
c) Chủ động cung cấp thông tin
cho các cơ quan liên quan, các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội,
quản lý di tích, cộng đồng dân cư và du khách biết về hiện trạng môi trường tại
địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Du
lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát việc khai
thác, sử dụng tài nguyên du lịch và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan lập
kế hoạch ứng phó với những tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên du
lịch.
đ) Phối hợp với Sở Du lịch tổ
chức tuyên truyền, giáo dục và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ
hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
e) Phối hợp tổ chức rà soát,
thống kê, đánh giá thực trạng môi trường của các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch,
dịch vụ; các lễ hội; các di tích trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên
quan.
f) Cập nhật, bổ sung đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên du lịch để hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân đề ra giải pháp thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Căn cứ dự toán kinh phí nhiệm
vụ môi trường các địa phương, đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, tổng
hợp gửi Sở Tài Chính để tham mưu, cân đối kinh phí.
h) Hàng năm tổng hợp, đánh giá
kết quả thực hiện, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung liên
quan trước ngày 15 tháng 12.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong
hoạt động lễ hội, các khu di tích có hoạt động du lịch.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
được giao quản lý các khu di tích, danh lam thắng cảnh, lễ hội có hoạt động du
lịch triển khai các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng
Hàng năm lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra hậu cấp giấy phép xây dựng, đặc biệt quan tâm đến các dự án có
nguy cơ phá vỡ cảnh quan trong quá trình thi công xây dựng, sai phạm phổ biến:
Thay đổi cốt san nền, xây dựng công trình trái phép, phương án thi công không
đúng hồ sơ cấp phép,... so với quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để kịp
thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế
Vân Phong và Ban Quản lý Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh
a) Hàng năm chủ động lập kế hoạch
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, khai thác, sử
dụng tài nguyên du lịch của các dự án trong phạm vi được giao quản lý gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp để phối hợp thực hiện.
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với
các dự án đầu tư trong quá trình triển khai xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường, hủy hoại tài nguyên du lịch, nhất là phá vỡ cảnh quan sinh
thái so với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Công an tỉnh
a) Chủ động đấu tranh, phòng ngừa sai phạm của
các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, nhất là các
hành vi cố tình hủy hoại tài nguyên du lịch.
b) Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch của
các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh kinh phí kế hoạch kiểm soát, bảo vệ
tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu tác
động đến phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa, giao dự toán chung trong kinh phí sự
nghiệp môi trường hàng năm để thực hiện.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, giám sát việc triển khai thực
hiện các dự án có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch; xử lý
theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp
luật đối với các chủ đầu tư cố tình hủy hoại tài nguyên, cảnh quan trong quá
trình triển khai thực hiện dự án.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
a) Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và thông tư trong hoạt động du lịch,
tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn quản lý.
b) Chịu trách nhiệm đối với các vi phạm về bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích trên địa bàn.
c) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ
môi trường tại cơ sở trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm.
d) Phối hợp tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá
thực trạng môi trường của các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch, dịch vụ; các di
tích, các lễ hội trên địa bàn quản lý và các tổ chức, cá nhân liên quan.
đ) Hàng năm báo cáo công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch trước ngày 30
tháng 11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hiệp hội Du lịch
a) Phối hợp Sở Du lịch tuyên truyền, giáo dục, tổ
chức đào tạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội;
bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh; tổ chức rà soát, thống
kê, đánh giá thực trạng môi trường của các cơ sở lưu trú, các điểm du lịch, dịch
vụ; trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Vận động các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
du lịch tổ chức lễ hội, quản lý di tích thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
V. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách tỉnh cấp
và kinh phí của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
theo quy định.
Căn cứ Kế hoạch này các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết để
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; đề
nghị các đơn vị gửi ý kiến về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan thực
hiện
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật
bảo vệ môi trường, tác động biến đổi khí hậu đến tài nguyên du lịch
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Kiểm soát các nguồn thải phát sinh từ hoạt động
du lịch để chủ động phòng ngừa, hạn chế nguy cơ gây ô môi trường
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ bảo vệ
môi trường; thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích trên địa bàn tỉnh
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|