ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1868/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 29
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ
SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định
47/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về danh mục cơ sở
dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy
trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 241/TTr-STP ngày 11 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL - BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định
việc quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sau
đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu).
2. Những nội dung không
được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các sở, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức) thuộc các cơ quan được cấp tài khoản để cung
cấp thông tin, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
2. Bộ phận, người được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phân công thực hiện
việc tiếp nhận, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi
hành pháp luật vào Cơ sở dữ liệu (sau đây viết tắt là Bộ phận tiếp nhận, cập
nhật thông tin).
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc cung cấp thông tin, quản lý, khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là
tập hợp các dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh được xây
dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thông qua phương tiện điện tử
nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về xử phạt vi phạm hành chính, đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Cơ quan chủ quản Cơ sở
dữ liệu là cơ quan được giao chủ trì trong việc xây dựng, quản lý, hướng dẫn,
khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh.
3. Tài khoản: Là những
thông số nhất định mà người quản lý, khai thác và sử dụng được cấp để truy cập
vào Cơ sở dữ liệu; tài khoản bao gồm: Tên đơn vị sử dụng và mật khẩu truy cập.
Điều 4. Nguyên tắc
chung
Việc xây dựng, quản lý,
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016
của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Những hành vi
bị nghiêm cấm
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và
Điều 4 Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Chương II
QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI HÀNH
PHÁP LUẬT
Điều 6. Trách nhiệm
tiếp nhận, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu
1. Người được phân công
hoặc bộ phận tiếp nhận, cập nhật thông tin có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật
thông tin về xử lý vi phạm hành chính vào Cơ sở dữ liệu trong thời hạn quy định
tại Điều 10 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ
và Điều 8, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2. Việc cập nhật nội dung
thông tin vào Cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và khoản 1
Điều 5 Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 7. Đính chính, bổ
sung, hiệu chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này thực hiện việc đính chính, bổ sung, hiệu
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Chương III Thông tư số
13/2016/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 8. Phối hợp về
kết nối, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Các hình thức phối
hợp, kết nối, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính, bao
gồm:
a) Kết nối qua mạng máy
tính với Cơ sở dữ liệu.
b) Tra cứu trực tiếp
thông tin trên Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.
c) Khi có văn bản yêu cầu.
2. Các cơ quan, tổ chức
phối hợp khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này.
b) Các cơ quan nhà nước
tại địa phương thực hiện chức năng giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
có quyền yêu cầu và được cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động giám sát theo
quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính có đơn yêu cầu.
3. Nội dung phối hợp giữa
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan:
a) Phối hợp trong việc
cung cấp thông tin bằng văn bản: Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giám
sát công tác xử lý vi phạm hành chính; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm hành chính có văn bản yêu cầu nêu rõ lý do, phạm vi, mục đích, nội dung sử
dụng thông tin cần được cung cấp và hình thức cung cấp thông tin tới cơ quan
chủ quản Cơ sở dữ liệu để đề nghị cung cấp thông tin có liên quan đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân mình trong Cơ sở dữ liệu.
b) Phối hợp trong việc
kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin trong Cơ sở dữ liệu: Các cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này có yêu cầu kết nối, tích hợp các cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực mình đang quản lý vào Cơ sở
dữ liệu chung của tỉnh thì gửi văn bản đề nghị tới cơ quan chủ quản Cơ sở dữ
liệu để thực hiện kết nối, tích hợp dữ liệu, truy nhập thông tin trong Cơ sở dữ
liệu.
c) Phối hợp khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu qua tra cứu thông tin trực tuyến: Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có nhu cầu gửi văn bản xác định rõ nội dung tới cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu
để đề nghị được truy nhập, tra cứu thông tin trực tuyến về xử phạt vi phạm hành
chính trên Cơ sở dữ liệu về quản lý xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.
4. Việc cung cấp, quản lý
tài khoản kết nối và khai thác Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính thực
hiện theo Điều 40 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính
phủ.
Chương III
QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 9. Tài khoản quản
lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tài khoản quản lý,
khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu được cấp trong các trường hợp sau:
a) Đối với Sở Tư pháp:
Cấp tài khoản quản lý toàn diện đối với Cơ sở dữ liệu.
b) Đối với các cơ quan,
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này được cấp một tài khoản truy cập
Cơ sở dữ liệu để khai thác và sử dụng.
Các cơ quan có đơn vị
trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được đề nghị cung cấp thêm
tài khoản truy cập vào Cơ sở dữ liệu khi có yêu cầu bằng văn bản gửi đến Sở Tư
pháp.
c) Đối với Phòng Tư pháp
cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã: Được cấp một tài khoản truy cập Cơ sở dữ
liệu để thực hiện quản lý nhà nước về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân được cấp tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm quản lý,
bảo mật về thông tin tài khoản của các cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm về mọi
tác động của tài khoản được cấp lên Cơ sở dữ liệu. Cụ thể như sau:
a) Tài khoản quản lý nhà
nước trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm về tài khoản được cấp, sử dụng trong việc quản lý nhà nước về xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm về tài khoản được cấp, sử dụng trong việc quản lý nhà nước về xử lý
vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm về tài khoản được cấp, sử dụng trong việc quản lý nhà nước về
xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn cấp xã.
b) Tài khoản cập nhật dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Đối với tài khoản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
quản lý và cung cấp tài khoản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan,
đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt để cập nhật các thông tin thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh vào Cơ sở dữ liệu (kể cả thông tin về quyết định xử phạt vi phạm hành
chính).
- Đối với tài khoản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, cung cấp tài khoản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện cho cơ quan, đơn vị được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao chủ trì thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính để cập nhật thông
tin thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vào Cơ sở dữ liệu (kể
cả thông tin về quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
- Đối với tài khoản của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý, cung cấp tài khoản cho cơ quan, cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao chủ trì thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thi hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính để cập nhật thông tin thuộc thẩm quyền
vào Cơ sở dữ liệu.
- Các cơ quan, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm quản lý, cung cấp tài khoản cho đơn vị trực thuộc có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để cập nhật thông tin xử phạt vi phạm
hành chính trong phạm vi, lĩnh vực của ngành quản lý, phụ trách.
3. Khóa tài khoản có thời
hạn: Tài khoản của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân quản lý, khai thác và sử
dụng Cơ sở dữ liệu bị khóa có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan
có thẩm quyền đề nghị khóa có thời hạn các tài khoản đã cấp cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao quản lý Cơ sở dữ liệu hoặc thực hiện công tác quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
b) Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu đã sửa đổi, làm biến dạng
giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ
hành vi nào khác tác động đến hoạt động của Cơ sở dữ liệu hay thông tin có
trong Cơ sở dữ liệu.
c) Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với Cơ sở dữ liệu hoặc cung cấp thông tin
không đúng quy định.
d) Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng vào mục đích trái pháp luật, không
phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức mình hay hoạt động quản lý Nhà nước
về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
đ) Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu không bảo quản, bảo mật
đối với mật khẩu và tên truy cập đã được cung cấp, được giao cập nhật theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này hoặc để cho các đối tượng khác truy cập vào Cơ
sở dữ liệu bằng tài khoản của cơ quan, đơn vị, cá nhân hoặc sử dụng tài khoản
của người khác để truy cập vào Cơ sở dữ liệu.
e) Cơ quan, tổ chức và
các cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu không chia sẻ thông tin
vào Cơ sở dữ liệu hoặc chia sẻ không kịp thời, không đầy đủ, không chính xác.
4. Việc khóa tài khoản có
thời hạn chấm dứt khi không còn các điều kiện để khóa tài khoản tại khoản 3
Điều này.
5. Khóa tài khoản vĩnh
viễn: Tài khoản của cơ quan, tổ chức và các cá nhân quản lý, khai thác và sử
dụng bị khóa vĩnh viễn khi có văn bản của các cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này đề nghị khóa vĩnh viễn các tài khoản đã cấp cho cơ
quan, đơn vị, cá nhân được giao khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.
6. Sở Tư pháp căn cứ vào
nhu cầu quản lý nhà nước để tổ chức việc cấp tài khoản khai thác và sử dụng Cơ
sở dữ liệu theo Quy chế này; căn cứ vào Quy chế này và mức độ vi phạm của cá
nhân, tổ chức trong quá trình khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu để tổ chức
việc khóa tài khoản đã cấp cho các cơ quan, tổ chức và các cá nhân vi phạm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Tư pháp
1. Tổ chức thực hiện việc
quản trị Cơ sở dữ liệu, cấp, khóa và thu hồi tài khoản.
2. Tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 Điều 2
Quy chế này về kỹ năng thực hiện việc cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, khai thác,
sử dụng thông tin và kỹ năng kết nối, tích hợp Cơ sở dữ liệu.
3. Chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu bằng
văn bản.
4. Thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn và nâng cấp Cơ sở dữ liệu nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý nhà
nước về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
5. Kiểm tra việc quản lý,
cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đối với cơ quan, tổ chức được cấp
tài khoản.
Điều 11. Cơ quan, đơn
vị được cấp tài khoản
1. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy
chế này có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức việc
cập nhật thông tin và chịu trách nhiệm về các thông tin, dữ liệu đó; bảo đảm
kết nối an toàn, tích hợp dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính với Cơ sở dữ liệu
do Sở Tư pháp xây dựng và quản lý.
b) Bố trí đầy đủ cơ sở
vật chất, kinh phí, nhân lực đảm bảo cho việc phối hợp xây dựng, quản lý và duy
trì Cơ sở dữ liệu.
c) Bảo đảm an toàn tài
khoản quản trị Cơ sở dữ liệu được cấp.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý Cơ sở dữ liệu (các tài khoản được cấp) trên địa
bàn thuộc địa phương quản lý. Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị cấp huyện, cấp
xã được cấp tài khoản cập nhật, quản lý thông tin, dữ liệu đúng quy định và kịp
thời.
2. Các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ đối với các Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ các quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, các văn bản có liên quan và Quy chế này
trong việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
2. Quản lý nội dung thông
tin được cung cấp từ Cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của pháp luật; không được
cung cấp thông tin từ Cơ sở dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Sử dụng thông tin từ
Cơ sở dữ liệu đúng mục đích, phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử phạt vi
phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật. Chịu hoàn toàn
trách nhiệm về việc sử dụng thông tin được cung cấp không đúng mục đích, quy
định.
4. Thông báo kịp thời cho
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu, cơ quan chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về
xử phạt vi phạm hành chính về những sai sót, nhầm lẫn về dữ liệu hoặc thiếu
thông tin trong Cơ sở dữ liệu.
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống Cơ sở dữ liệu về xử lý vi
phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh với Kho dữ
liệu dùng chung tỉnh Trà Vinh.
Điều 14. Điều khoản
thi hành
1. Định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất, các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này báo cáo
tình hình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác, sử dụng Cơ sở
dữ liệu lồng ghép trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm tổng hợp tình hình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin và khai thác,
sử dụng Cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh lồng ghép trong báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn thực
hiện./.