ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1804/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 16 tháng 07 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ CÁC HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KHÁC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày
23 tháng 10 năm 2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 -2020;
Căn cứ Quyết định số 1022/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí xây dựng “Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
Hiệp định TPP và các Hiệp định thương mại tự do khác”;
Căn cứ Quyết định số 2778/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
và Chương trình hành động số 33- CTr/TU ngày 9 tháng 8 năm 2018 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có
hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Căn cứ Thông báo kết luận số
1818-TB/TU ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày
22 tháng 5 năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 30/TTr-SCT ngày 05 tháng 6 năm 2019 về việc đề nghị phê
duyệt “Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các Hiệp định
thương mại tự do khác”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các Hiệp định
thương mại tự do khác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tư
pháp, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học và Công
nghệ, Du lịch, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTr. Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Như Điều 3
- Lưu: VT, VP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Long
|
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
TỰ DO KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG
DOANH NGHIỆP VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
1. Bà Rịa
- Vũng Tàu là một trong các địa phương có hoạt động kinh tế
sôi động với số lượng doanh nghiệp phát triển khá nhanh qua các năm. Đến Quý 1/2019, số doanh nghiệp đăng ký còn hoạt động trên địa bàn là
14.907 doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước khu vực tư nhân là loại hình
có số lượng doanh nghiệp lớn nhất và tốc độ tăng nhanh nhất, chiếm trên 95% số
lượng doanh nghiệp. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV), đã và đang đóng góp tích cực vào đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu, nộp ngân sách, giải quyết lao động và việc làm, duy trì
tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội trên địa bàn.
Bên cạnh những cơ hội từ quá trình hội
nhập, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu chi phối và tác động
của nhiều nhân tố bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp. DNNVV còn gặp nhiều
khó khăn như ít có khả năng tiếp cận vốn khi không có tài sản thể chấp; không đủ
nguồn lực và điều kiện để đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng; lương tối thiểu và các khoản bảo hiểm tăng làm tăng
chi phí cho doanh nghiệp; khó tiếp cận, tìm kiếm nguồn hàng trong nước phục vụ
sản xuất kinh doanh; thiếu thông tin thị trường xuất khẩu... DNNVV cũng khó tiếp cận thông tin về pháp luật, chính sách hơn các doanh nghiệp
có quy mô lớn.
2. Trong
thời gian qua, bên cạnh các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp triển khai từ
Trung ương, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có khá nhiều chương trình hỗ trợ phong phú với
các phương thức và nội dung khác nhau. Các chương trình, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp đã đi theo quá trình sản xuất kinh doanh và
nhu cầu của doanh nghiệp như phát triển khoa học công nghệ1; phát triển nguồn nhân lực2; phát
triển thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến và phát triển thương mại điện
tử; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp3; hỗ trợ khởi
nghiệp4... Theo định hướng ngành ưu tiên của tỉnh,
nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ cụ thể theo ngành cũng được triển khai
như hỗ trợ hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản5,
chăn nuôi; chế biến thủy, hải sản6, phát triển công nghiệp hỗ trợ7... Ngoài ra, nhằm tạo môi trường cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp,
Bà Rịa - Vùng Tàu cũng thực hiện nhiều biện pháp cải thiện môi trường kinh
doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và phát triển doanh nghiệp8; xây dựng các kênh Đối thoại doanh nghiệp, Đường
dây nóng của lãnh đạo tỉnh để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Trong thời gian qua, chính quyền địa
phương đã đồng hành với các doanh nghiệp trên địa bàn
trong hoạt động và phát triển, nhưng với yêu cầu ngày càng cao và sự cạnh tranh
khốc liệt trong điều kiện hội nhập sâu rộng đã và đang đặt
ra yêu cầu hỗ trợ tích cực hơn, sát hơn với nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp. Hoạt động hỗ trợ không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh
chung, mà còn giúp tận dụng tốt nhất các cơ hội từ lộ trình mở cửa thị trường,
đồng thời đảm bảo không vi phạm các cam kết của Việt Nam khi tham gia các điều
ước quốc tế.
II. HỘI NHẬP HIỆP
ĐỊNH CPTPP, CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KHÁC VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA
1. Việt
Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh
tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam còn tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do
(FTA) khu vực và song phương, trong đó có hai FTA thế hệ mới quan trọng là Hiệp
định Đối tác Tiến bộ và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP)9 và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
EU (EVFTA). Việc cam kết, chuẩn bị và thực thi các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới đã và đang tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế
- xã hội, thúc đẩy tiến trình cải cách thể chế của Việt Nam nói
chung và các địa phương nói riêng. Không chỉ có mở cửa thị
trường, các yếu tố như thể chế hay tiêu chuẩn hoạt động của doanh nghiệp quy định
trong FTA thế hệ mới sẽ tác động lâu dài đến việc thu hút
đầu tư, nâng khả năng kết nối doanh nghiệp vào chuỗi cung ứng
toàn cầu và sẽ tác động lâu dài. Khả năng ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực còn
phụ thuộc vào sự chuẩn bị sẵn sàng của doanh nghiệp và sự hỗ trợ hiệu quả từ
phía các cấp chính quyền.
2. Các
yêu cầu trong quá trình tham gia các hiệp định thương mại tự do, nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- Xuất xứ hàng hóa và các biện pháp
phi thuế quan: Để hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế quan quy định trong các FTA,
bắt buộc hàng hóa đó phải thỏa mãn quy tắc xuất xứ quy định cho từng hiệp định;
qua đó, thúc đẩy thu hút đầu tư sản xuất hàng hóa và nguyên phụ liệu trong khối, nâng cao chuỗi giá
trị. Ngoài ra, hàng hóa xuất khẩu còn phải đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật riêng hoặc các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm
và kiểm dịch động thực vật nhằm bảo vệ lợi ích, sức khoẻ của
người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
- Mở cửa thị trường dịch vụ và đầu
tư: Phương thức “chọn - bỏ” trong Hiệp định CPTPP là một thách thức trong các
cơ quan quản lý của Việt Nam khi phát sinh các lĩnh vực kinh doanh mới. Ngoài
ra, tranh chấp đầu tư giữa nhà đầu tư với Chính phủ theo cơ chế ISDS (Investor
State Dispute Settlement) cũng là vấn đề cần được quan tâm.
- Yêu cầu về cải cách thể chế và cạnh
tranh bình đẳng với “các vấn đề sau biên giới” nhằm thúc đẩy phát triển theo hướng
kinh tế thị trường đúng nghĩa như chính sách cạnh tranh và phát triển; quan hệ
giữa Nhà nước và thị trường (bao gồm cả vấn đề Mua sắm Chính phủ và Doanh nghiệp
nhà nước); vấn đề minh bạch và chống tham nhũng.
- Yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn hoạt
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo điều kiện cạnh tranh bình đẳng khi mở cửa thị
trường, hạn chế việc doanh nghiệp hoạt động dưới chuẩn để cạnh tranh về giá. Các
quy định tiêu chuẩn về doanh nghiệp thể hiện rõ trong các FTA thế hệ mới với
các cam kết về tiêu chuẩn lao động, phát triển bền vững,
quản trị doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ...
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ
CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Các Nghị quyết của Trung ương và một số văn bản chỉ đạo của Chính phủ về
công tác hội nhập kinh tế quốc tế đã chỉ rõ việc triển
khai các chính sách hỗ trợ, tập trung khu vực kinh tế tư nhân. Cụ thể:
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016
của Ban Chấp hành TW khóa XII về thực hiện hiệu quả tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT) đã yêu cầu: “Xây dựng
và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy
phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân... để khu vực kinh tế này thực sự trở
thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, một lực lượng nòng cốt
trong HNKTQT”.
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 07/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW, yêu cầu địa
phương “chú trọng nâng cao năng lực hội nhập, cạnh tranh; rà soát các cơ chế,
chính sách, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; và thực
hiện tốt các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong hội nhập”.
2. Nghị
quyết số 09-NQ/ĐH ngày 23/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu trong 5 năm tới, trong đó yêu cầu “Nâng cao vị trí, vai trò của đội ngũ
doanh nghiệp, doanh nhân trong phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập quốc tế của tỉnh”.
- UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm
2017 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí xây dựng "Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện Hiệp định TPP và các hiệp định thương mại tự do khác".
Phần 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU YÊU
CẦU VÀ PHẠM VI
1. Mục tiêu
- Đề án giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh chung, vượt qua khó khăn, thách thức trong sản xuất kinh
doanh;
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt và chuẩn
bị tốt các điều kiện để tham gia hiệu quả các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới;
- Phát triển trong một số ngành được
định hướng nhằm khai thác lợi thế của tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
2. Yêu cầu
- Có mục tiêu,
chủ đích, đối tượng rõ ràng; tránh tràn lan, phù hợp với năng lực tài chính của
địa phương;
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực
của doanh nghiệp, tránh ỷ lại; đồng thời huy động được các nguồn lực xã hội
khác tham gia;
- Không vi phạm các cam kết khi Việt
Nam gia nhập WTO và các FTA;
- Các giải pháp có tính xuyên suốt
theo hoạt động của doanh nghiệp, không cắt khúc theo lĩnh vực quản lý;
- Các chính sách cần có tiêu chí đánh giá khách quan hiệu lực và hiệu quả, có cơ chế phản hồi nhạy bén để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3. Phạm vi
Đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ
được xác định và tập trung là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuộc khu vực
tư nhân. Tuy nhiên, định hướng nội dung chính sách đề xuất không bó hẹp trong
triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà có những
đề xuất rộng hơn, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh nhằm vừa hỗ trợ
nâng cao năng lực cạnh tranh chung, đồng thời hỗ trợ thực thi hiệu quả các hiệp
định thương mại tự do. Các chính sách hỗ trợ đặt trong định hướng phát triển của
Bà Rịa - Vũng Tàu được xác định trong các Nghị quyết của Tỉnh ủy và bối cảnh hội
nhập ngày càng sâu. Đề án sẽ luận cứ và đề xuất khung khổ
các chính sách, nội dung chi tiết sẽ do các Sở ngành chuyên môn triển khai thực
hiện. Đề án còn xác định một số nguyên tắc về quy trình
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi.
II. QUAN ĐIỂM
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
1. Trong
hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm, trong đó khu vực
DNNVV, hầu hết thuộc tư nhân sẽ bị tác động lớn nhất. Không chỉ bảo đảm các hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có tầm nhìn và chiến lược dài hơi,
nâng cao các tiêu chuẩn hoạt động kinh doanh, sẵn sàng cho
cạnh tranh và hợp tác, kết nối. Các vấn đề lao động - công
đoàn; môi trường và khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên; mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường không liên quan trực tiếp đến
thương mại, nhưng ngày càng được thể chế hóa và ràng buộc
chặt chẽ trong các FTA. Hỗ trợ của chính quyền cần định hướng theo nội dung
doanh nghiệp chuẩn bị.
2. Các
chính sách hỗ trợ cần phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định,
cơ bản sẽ không làm méo mó thị trường hoặc tạo ra sự cạnh
tranh không bình đẳng. Hỗ trợ cần có chọn lọc, không thể tràn lan, vừa không đủ
nguồn lực vừa tạo ra tính ỷ lại trông chờ bao cấp từ phía Nhà nước. Nguyên tắc
tập trung hỗ trợ cho các doanh nghiệp tích cực và hợp tác tốt với chính quyền,
sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp dẫn đầu để
lôi kéo các doanh nghiệp khác trong chuỗi giá trị hoặc cụm ngành ưu tiên trên địa
bàn và trong Vùng. Cần hỗ trợ DNNVV trong nước kết nối với các doanh nghiệp FDI để có thể tham gia chuỗi giá trị khu vực
và toàn cầu. Hỗ trợ cần đảm bảo tính hệ thống và xuyên suốt theo hoạt động của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả, tránh cắt khúc theo lĩnh
vực quản lý.
3. Cải
thiện thực sự môi trường kinh doanh và đầu tư trên địa bàn tỉnh, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các khu vực kinh tế và phát huy các sáng kiến kinh doanh của
doanh nghiệp.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CÁC GIẢI PHÁP, NỘI DUNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
1. Nhóm chính sách hỗ trợ về tài
chính, tín dụng
1.1. Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi
a) Tổ chức và hoạt động Quỹ bảo
lãnh tín dụng
- Quỹ dành cho đối
tượng là DNNVV, có dự án đầu tư, phương án kinh doanh và/hoặc ý tưởng kinh
doanh tốt trong lĩnh vực ưu tiên, nhưng không có tài sản
thế chấp;
- Nghiên cứu bổ sung chức năng bảo
lãnh tín dụng cho Quỹ Đầu tư phát triển hiện nay, không thành lập Quỹ mới.
b) Tiếp tục tổ chức Chương trình kết
nối ngân hàng - doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bà Rịa -
Vũng Tàu tiếp tục đẩy mạnh tổ chức các hoạt động kết nối giữa ngân hàng và
doanh nghiệp, với vai trò trung gian của chính quyền tỉnh.
c) Xây dựng Chương trình kích cầu
đầu tư theo các mục tiêu phát triển của địa phương
Chương trình kích cầu đầu tư nhằm hỗ
trợ và thu hút nguồn vốn xã hội vào các định hướng ưu tiên phát triển của địa
phương. Trong đó, chính quyền sử dụng ngân sách để hỗ trợ lãi suất cho các dự
án, từ đó thu hút vốn xã hội phát triển theo định hướng.
- Nội dung chính sách: ngân sách địa
phương hỗ trợ lãi suất các dự án ưu tiên có vay vốn nhằm đầu tư mới hoặc mở rộng
sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng thụ hưởng và điều kiện:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tỉnh có dự án đầu tư mới hoặc mở rộng theo danh mục
ngành nghề/lĩnh vực xác định ưu tiên của tỉnh, bao gồm sản xuất công nghiệp chế
biến, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch; nông nghiệp kỹ thuật
cao; đầu tư xử lý môi trường; ,...Các
dự án phải có tính khả thi, được ngân hàng thẩm định và chấp thuận cấp vốn tín
dụng. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đầu tư.
- Lợi ích cụ thể từ chính sách hỗ trợ:
Tùy theo mức độ ưu tiên, dự án sẽ được hỗ trợ lãi suất tín dụng (tính theo lãi
suất bình quân của 04 ngân hàng thương mại lớn nhất) với tỷ lệ 30% - 50% trong
vòng 2-7 năm tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh và quy mô các dự án với
hạn mức tín dụng.
Giao Ngân hàng
nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hướng dẫn,
tổ chức thực hiện.
1.2. Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập/chuyển đổi từ
hộ kinh doanh
- Hỗ trợ tư vấn
đăng ký kinh doanh, cấp phép; tư vấn, hướng dẫn thủ tục
hành chính thuế và chế độ kế toán (trong 2 năm); ưu đãi
tín dụng theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu10...
- Sở Kế hoạch Đầu tư phối hợp Sở Tài chính
và Cục Thuế triển khai hoạt động hỗ trợ; nghiên cứu hướng
dẫn của các Bộ ngành theo Chỉ thị số 15/CT-TTg của ngày 15/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ để ban hành Kế hoạch triển khai đồng bộ.
2. Nhóm chính sách hỗ trợ tiếp cận
và phát triển thị trường
2.1. Hỗ trợ phát triển thị trường
xuất khẩu
a) Hỗ trợ thông tin về thị
trường xuất nhập khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu
- Tích hợp nội
dung và xây dựng chuyên trang về thị trường xuất nhập khẩu
trên website info.bariavungtau.gov.vn cung cấp thông tin giá cả các mặt
hàng/sản phẩm, kim ngạch xuất nhập khẩu, lộ trình thuế
quan, các hàng rào phi thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu, thói quen tiêu dùng,
đối tác xuất nhập khẩu... Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cơ bản miễn phí,
các thông tin được xử lý theo yêu cầu thì trả phí dịch vụ.
Nghiên cứu, tạo lập nhóm doanh nghiệp
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, trên cơ sở đó có giải pháp kết nối và chính
sách hỗ trợ, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp có năng lực, sản phẩm tốt đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường ra các nước.
- Sở Công Thương xây dựng đề án và
triển khai cho các doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ tham gia các hoạt động xúc tiến thị trường nước ngoài
- Cải tiến các chương trình xúc tiến
thương mại ra thị trường nước ngoài; tập trung các thị trường trọng điểm, có tiềm
năng với từng ngành hàng chủ lực thuộc khu vực tư nhân của tỉnh, thị trường có FTA.
- Chuyển giao vai trò tổ chức hoạt động
cho các Hội/Hiệp hội ngành hàng nhằm xác định đúng nhu cầu
phát triển thị trường của các doanh nghiệp trong ngành.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng
các ưu đãi thuế quan từ các FTA
- Tổ chức các buổi tập huấn chuyên
sâu cho doanh nghiệp trong một số ngành/sản phẩm trọng điểm về: (i) lộ trình mở cửa thị trường khi Việt Nam tham gia các FTA; (ii) các thủ tục về
quy tắc xuất xứ (ROO) và điều kiện tự chứng nhận xuất xứ; (iii) tận dụng C/O ưu đãi... với nhóm đối tượng doanh nghiệp/thương nhân xuất khẩu. Trước mắt
tổ chức tập huấn về quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP theo Thông
tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22 tháng 01 năm 2019.
d/ Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Hiệp định CPTPP của tỉnh theo Quyết định số
121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP
- Sở Công Thương chủ trì, xây dựng kế
hoạch tập huấn chuyên sâu hàng năm cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
2.2. Hỗ trợ phát triển thị trường nội địa
- Rà soát và tiếp tục triển khai các
hoạt động và chương trình khuyến khích tiêu dùng nội địa
như chương trình bình chọn sản phẩm tiêu biểu (cấp tỉnh và quốc gia) do người
tiêu dùng bình chọn; Chương trình bình ổn thị trường đối với các mặt hàng thiết
yếu; Chương trình vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”; tổ chức các hội
chợ trên địa bàn tỉnh và Vùng, trong đó hỗ trợ kinh phí cho DNNVV tham gia quảng
bá sản phẩm, dịch vụ.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các đơn vị triển khai hàng năm.
2.3. Hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu sản phẩm/doanh nghiệp
- Xây dựng chương trình phát triển
thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp trên địa
bàn nhằm hỗ trợ kiến thức cơ bản về thương hiệu (kết hợp tập huấn về nhãn hiệu
và quản trị sở hữu trí tuệ); hỗ trợ đồng bộ từ ứng dụng các bộ công cụ, tư vấn
cải tiến và áp dụng công cụ quản lý chất lượng sản phẩm đến đào tạo đội ngũ
nhân sự; hỗ trợ phát triển thương hiệu đối với một số sản phẩm xuất
khẩu tiêu biểu của tỉnh ra thị trường nước ngoài.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và triển khai.
2.4. Xây dựng chương trình kết
nối cung - cầu
- Tổ chức các hoạt động kết nối; xây
dựng chợ nguyên phụ liệu, “chợ đầu mối” trên internet cho từng ngành hàng hoặc
kết nối khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước, phải có giải pháp sâu để DNNVV
kết nối được với chuỗi sản phẩm doanh nghiệp FDI ngay từ khi
được cấp phép đầu tư ... Các doanh nghiệp tham gia phải đáp ứng một số tiêu chuẩn
về năng lực sản xuất, về hàng hóa/sản phẩm hoặc dịch vụ, cũng như quy trình cụ
thể; xem xét mở rộng sự tham gia của doanh nghiệp tại các
địa phương khác trong Vùng hoặc một số địa phương khác. Xây dựng chuyên mục
trên trang info.bariavungtau.gov.vn, sau đó theo nhu cầu xây dựng chuyên trang riêng.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan triển khai.
3. Nhóm chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ, môi trường và tiêu chuẩn chất lượng
3.1. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm; quản trị tài sản trí tuệ
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
31/2014/QĐ-UBND hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, áp dụng và
duy trì các hệ thống quản lý và các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; quản
trị tài sản trí tuệ. Xem xét áp dụng mức hỗ trợ 30-50% chi phí thực tế (hoặc bình quân) thay vì mức hỗ trợ bằng tiền mặt. Tư vấn, hỗ trợ đào tạo
để doanh nghiệp (nhất là DNNVV) đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
và hướng tới nâng cấp. Tổ chức các khóa tập huấn về quản trị tài sản trí tuệ
cho doanh nghiệp, ưu tiên cho DNNVV theo dạng Module, để đáp
ứng nhu cầu và trình độ khác nhau của doanh nghiệp.
- Sở Khoa học Công nghệ chủ trì và triển
khai.
3.2. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ
- Nghiên cứu đưa các dự án/đề án sản
xuất sạch hơn, xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ứng dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng, đổi mới công
nghệ, thiết bị vào Chương trình kích cầu đầu tư, trong đó, doanh nghiệp phải đầu
tư dự án và ngân sách Tỉnh hỗ trợ về lãi suất theo mức độ ưu tiên (từ 30-100% lãi suất) nhằm thu hút vốn đầu tư
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí hỗ trợ; do Quyết định số
31/QĐ-UBND quy định hình thức hỗ trợ theo đề án (khởi động hoặc thử nghiệm) với
mức 300-500 triệu nhưng chưa phân biệt quy mô đầu tư dự án chính.
- Sở Khoa học Công nghệ chủ trì, phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai.
3.3. Hỗ trợ ứng dụng công nghệ
thông tin kết hợp thương mại điện tử
- Rà soát, bổ
sung các nội dung về quản lý và hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho phù hợp
với Luật An ninh mạng trên nền tảng tiếp tục thực hiện Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND.
- Tích hợp với Kế hoạch thương mại điện
tử của tỉnh giai đoạn 2017-2020, do Sở Công Thương chủ trì, với một số hoạt động
hỗ trợ cho DNNVV như khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và duy trì
thông tin hoạt động, quảng bá sản phẩm/dịch vụ qua website của doanh nghiệp và
kết nối một số kênh bán lẻ trực tuyến; khuyến khích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt; mở rộng chữ
ký điện tử của chủ doanh nghiệp trong các giao dịch/hợp đồng; ứng
dụng phần mềm quản lý...
3.4. Hỗ trợ toàn diện để xây dựng
và triển khai dự án nâng cao năng suất và chất lượng đối với doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh
- Xem xét đưa các dự án sản xuất sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh vào danh mục thuộc chương trình kích cầu đầu
tư, nhưng không chỉ hỗ trợ lãi suất theo nhu cầu đầu tư,
mà còn được tư vấn hỗ trợ toàn diện về nâng cao năng suất
và quản lý chất lượng.
- Sở Khoa học Công nghệ chủ trì, phối
hợp Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư , triển khai.
3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày 28/11/2016;
trong đó, chú trọng vào hoạt động kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp các địa
phương khác như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương đồng thời có những hướng dẫn khai thác các tiềm năng phát triển của tỉnh
phù hợp với quy mô DNNVV.
- Sở Khoa học Công nghệ chủ trì và
triển khai.
4. Nhóm chính sách hỗ trợ nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
4.1. Tiếp tục triển khai Chương
trình bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cho doanh nhân
- Tiếp tục thực hiện Chương trình bồi
dưỡng tập huấn doanh nhân của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020 theo
Quyết định số 3245/QĐ-UBND ngày 15/11/2016; bổ sung nội dung phù hợp trên cơ sở
đánh giá nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và yêu cầu quá trình hội nhập. Gắn
với Chương trình khởi nghiệp và các Chương trình hỗ trợ theo ngành, đảm bảo tính đồng bộ, tránh trùng lắp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai.
4.2. Hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực cho các Chương trình mục tiêu
- Nghiên cứu và
triển khai các chương trình/nội dung phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các
chương trình mục tiêu, ngành ưu tiên của tỉnh công nghiệp hỗ trợ, chế biến
sâu/tinh chế từ nông thủy hải sản, công nghệ cao, tiểu thủ
công nghiệp - mỹ nghệ; du lịch, logistics; nông nghiệp kỹ thuật cao... cho cả
ba cấp - cấp cao, quản lý doanh; cấp trung và công nhân kỹ thuật, chuyên viên.
Hỗ trợ thông qua tổ chức các khóa đào tạo tại địa phương, tổ chức theo các
ngành hàng, hỗ trợ theo đầu ra... với tổng mức hỗ trợ
không quá 50% hoặc tùy mức độ ưu tiên có mức hỗ trợ khác nhau11.
- Các Sở chuyên ngành căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ để xây dựng đề án hỗ trợ
4.3. Hỗ trợ thông tin về thị trường
lao động, kết nối với các tỉnh trong Vùng
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan và các Trung tâm giới thiệu việc
làm, các Hội ngành nghề, VCCI xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động,
thông báo kịp thời diễn biến về cung - cầu lao động cho các bên liên quan tham
khảo, sử dụng. Đồng thời từng bước dự báo về nhu cầu thị trường lao động trong
tương lai để có sự điều chỉnh định hướng đào tạo.
- Hỗ trợ mở rộng ứng dụng phần mềm quản
lý nguồn lực ERP (song song với hỗ trợ về thương mại điện tử) cho DNNVV, trong
đó quản lý nguồn lao động chuyên ngành, lao động tự do trong ngành du lịch,
công nghệ thông tin, thiết kế...
4.4. Tiếp tục triển khai các
Chương trình dạy nghề trên địa bàn
Kết hợp chương
trình khuyến công và chuyển đổi nghề nghiệp cho các vùng
ven, vùng đô thị hóa và nông thôn. Xem xét hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình hội nhập
sâu (mất thị trường, thu hẹp ngành nghề sản xuất truyền thống, không có khả năng cạnh tranh...). Hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh nghiệp chuyển đổi
từ sơ chế sang tinh chế các sản phẩm trong chuỗi giá trị
(thủy hải sản, nông sản,...) đồng bộ với hỗ trợ về đầu tư và kỹ thuật.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Lao động Thương binh và Xã hội, các Sở
ngành liên quan thực hiện.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng phục vụ cho các dự án trên địa bàn tỉnh. Trong đó, cần quan
tâm, hỗ trợ cho các trường nghề hoạt động; yêu cầu chủ đầu tư các Khu công nghiệp
cần chủ động, tích cực, có kế hoạch, lộ trình phối hợp với các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp để
tổ chức, đào tạo nhân lực phục vụ cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
Nghiên cứu, xác định các chính sách để hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.
Nghiên cứu hình thành một trường dạy
nghề đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao phục vụ cho các nhà đầu tư thứ cấp
tại KCN Phú Mỹ 3, từng bước hướng tới mục tiêu đào tạo nghề
chất lượng cao cung cấp cho cả khu vực, có thể kêu gọi Xã hội
hóa hoặc có chính sách hỗ trợ cho các trường dạy nghề tư nhân mở rộng quy mô
đào tạo. Chú trọng đến các giải pháp để đảm
bảo không thâm dụng lao động.
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì thực hiện.
5. Nhóm hỗ trợ thông tin, tư vấn về
pháp lý và hội nhập
5.1. Tiếp tục triển khai Chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và Phát triển các tổ chức tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp
- Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ
trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số
1112/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015. Nghiên cứu bổ sung
các vấn đề cấp thiết cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh và hội
nhập như Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; tranh chấp hợp đồng
thương mại; phòng vệ thương mại (chống bán phá giá, trợ cấp và biện pháp tự vệ)...
cho doanh nghiệp; lồng ghép với tập huấn cho doanh nghiệp
nội dung cơ bản về pháp lý trong kinh doanh; đa dạng hoá
các hình thức chuyển tải thông tin.
- Xây dựng chương trình nâng cao năng
lực cho các Trung tâm tư vấn; các Văn phòng, Công ty luật, song song với việc
khuyến khích các tổ chức/đơn vị tham gia hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp dưới hình thức tư vấn
viên theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đề ra các
giải pháp tích cực, khả thi trong việc hỗ trợ pháp lý cho người lao động, nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn để bảo vệ tốt
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, làm cho người lao động thực sự tin
tưởng và tích cực tham gia; đồng thời đặc biệt quan tâm, có
biện pháp nắm chắc tình hình để định hướng cho các tổ chức đại diện
tập thể người lao động được hình thành theo cam kết của Việt Nam hoạt động đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan triển khai.
5.2. Hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục hành chính
Có các chính sách hỗ trợ cải cách
hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp trong một
số công đoạn nhằm rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp. Nâng cao thứ hạng PCI,
PAPI, PAR Index của tỉnh.
- Các sở, ngành triển khai
5.5. Hỗ trợ tiếp cận đất đai
Tăng cường các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp; Cung cấp thông
tin, công bố công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ. Có kế
hoạch hỗ trợ doanh nghiệp trong các thủ tục về đất đai cho các dự án đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
thực hiện.
6. Nhóm chính sách hỗ trợ theo
ngành nghề và lĩnh vực
6.1. Một số chính sách phát triển ngành công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan rà soát và tiếp tục triển khai các
chính sách hỗ trợ hiện tại.
a) Tiếp tục
triển khai chính sách khuyến công, bao gồm hỗ trợ các ngành sản xuất sạch hơn; ngành tiểu thủ công nghiệp
và công nghiệp nông thôn,... Nâng mức hỗ trợ theo Thông tư 28/2018/TT-BTC ngày
28/3/2018 của Bộ Tài chính.
b) Phát triển ngành công nghiệp chế
biến; trong đó, bố
trí mặt bằng và hỗ trợ đồng bộ để
đảm bảo doanh nghiệp chế biến nông sản và thủy hải sản có khả năng tham gia tốt
nhất, hạn chế gián đoạn sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi sản xuất từ sơ chế sang
tinh chế, đồng bộ từ
hỗ trợ tiếp cận thị trường, đầu tư dây chuyền sản xuất và đào tạo nâng cao tay
nghề công nhân.
c) Phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ. Ngành công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi sự đầu tư rất lớn,
đồng bộ trên cả 4 vấn đề: (i) Thị trường; (ii) Công nghệ/vốn;
(iii) Nhân lực; và (iv) Xử lý môi trường. Tiếp tục huy động và hỗ trợ từ các dự
án tài trợ nước ngoài (như JICA) để đánh giá năng lực kết
nối/tham gia của doanh nghiệp trong nước với chuỗi giá trị của các doanh nghiệp FDI; xác định ngành/lĩnh vực có độ lan tỏa cao; dung lượng thị trường; yêu cầu chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các
nguồn lực tương ứng (vốn, nhân lực) để doanh nghiệp trong nước có thể tham gia
chuỗi cung ứng... Xây dựng chương trình hỗ trợ đồng bộ cả 4 vấn đề trên.
d) Phát triển ngành công nghiệp
công nghệ cao. Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển
công nghiệp công nghệ cao trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó khuyến khích
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và phát triển một số ngành công nghệ cao
phù hợp trên địa bàn. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nâng tỷ lệ đầu tư
cho nghiên cứu triển khai (R&D) và các hoạt động sáng tạo khác.
6.2. Một số chính sách phát triển
ngành dịch vụ
a) Về
ngành dịch vụ logistics
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
2143/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan triển khai.
b) Về
ngành du lịch
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
1267/QĐ-UBND ngày 17/5/2018 về ban hành Chương trình hành động Nghị quyết số
09-NQ/TU về phát triển ngành du lịch trên địa bàn giai đoạn 2017-2020, định hướng
đến 2030. Phát triển đồng bộ các dịch vụ vui chơi, giải trí, mua sắm và các sản
phẩm đặc trưng thu hút khách du lịch khi đến Vũng Tàu. Đặt
tiêu chí tăng thu hút khách nước ngoài và tăng chỉ tiêu
trên địa bàn.
- Sở Du lịch chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan triển khai.
6.3. Một số chính sách phát triển
ngành nông nghiệp/thủy sản
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ hiện
hành.
a) Phát triển ngành nông nghiệp kỹ
thuật cao, nông nghiệp sạch
- Quy hoạch vùng phát triển nông sản
hàng hóa trên địa bàn, với loại cây trồng và quy mô phù hợp. Kiểm soát chặt chẽ
từ khâu giống, làm đất, tưới tiêu, canh tác, đến thu hoạch và bảo quản nông phẩm.
Ứng dụng các tiêu chuẩn quản lý xuyên suốt quá trình nuôi trồng (Global GAP;
ISO,...)
- Hỗ trợ doanh nghiệp/trang trại/hộ
nông dân thông tin thị trường, trình diễn kỹ thuật mới, vốn tín dụng và đào tạo.
Cam kết bao tiêu và hỗ trợ tối đa nếu hợp tác tốt, đảm bảo tính ổn định đầu ra cả số lượng và chất lượng.
- Xây dựng các vùng chăn nuôi tập
trung, các chuỗi liên kết trong chăn nuôi, đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, gắn chặt với các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
b) Hỗ trợ đánh bắt hải sản xa bờ
- Tăng cường phổ biến pháp luật về IUU (khai thác bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định) cho
ngư dân, cán bộ và các tổ chức có liên quan đến hoạt động đánh bắt thủy sản;
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình xác nhận sản phẩm thủy sản từ khai thác; bảo đảm việc cấp giấy xác
nhận nguồn gốc thủy sản phải căn cứ vào hồ sơ đã lưu, hành
trình khai báo trong sổ nhật ký khai thác, khớp với dữ liệu
hành trình của hệ thống giám sát tàu cá.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ
ĐẢM BẢO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Nội dung chính sách hỗ trợ cần
đồng bộ với quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Khi đề xuất ban hành một chính sách hỗ
trợ, cần đảm bảo tính đồng bộ, xuyên suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hạn chế tình trạng cắt khúc, hành chính hóa theo lĩnh vực quản lý
của từng Sở ngành. Các chính sách hỗ trợ có tính kỹ thuật hoặc phát triển ngành
cần đảm bảo hỗ trợ tích cực và đồng bộ về vốn, nhân lực,
thị trường, thủ tục hành chính... và ngược lại, các hỗ trợ về nguồn lực cần có
tính mục đích hay định hướng phát triển rõ ràng, cần thiết tăng
cường tính liên ngành của các văn bản ban hành chính sách
hỗ trợ với vai trò chủ trì của một Sở ngành và sự tham gia và trách nhiệm rõ
ràng của các Sở ngành khác liên quan.
2. Đảm bảo quy trình xây dựng và
ban hành chính sách với sự tham gia tích cực của đối
tượng thụ hưởng
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân trên địa bàn tỉnh khi tham mưu xây dựng văn bản quy phạm ban hành
chính sách mới cần bám sát và thực hiện nghiêm túc, thực chất quy trình đề xuất,
lấy ý kiến, và đề nghị thẩm định đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2015, nhằm đảm bảo chính sách mới phù hợp về thẩm quyền, nội
dung tương thích với các văn bản hiện hành và đáp ứng nhu cầu thực tế.
Cần thay đổi cách thức tiếp cận tích
cực chủ động nhằm giúp thu hút DNNVV nói riêng, cộng đồng doanh nghiệp nói
chung quan tâm hơn đến việc xây dựng
chính sách, đảm bảo chính sách đáp ứng đúng nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Phổ biến chính sách được ban hành đến đối tượng thụ hưởng
Đa dạng hoá các hình thức phổ biến
chính sách hỗ trợ đến doanh nghiệp, đối tượng thụ hưởng, nhằm đảm bảo doanh
nghiệp tiếp cận nội dung chính sách một cách nhanh chóng, dễ dàng và chính xác.
Ngoài các hình thức thông thường như công bố qua công báo, đăng tải trên
website của Sở ngành chủ trì, cần tăng cường các hoạt động cung cấp thông tin
chính sách đến tận đối tượng bằng tờ rơi, các buổi thông
tin chuyên đề cho các nhóm doanh nghiệp là đối tượng chính sách hoặc theo Hội/Hiệp
hội doanh nghiệp. Đối với một số chính sách quan trọng cần xây dựng kế hoạch phổ
biến chính sách kèm theo, đảm bào triển khai chính sách bài bản
4. Hỗ trợ doanh nghiệp tham
gia, thực thi và phản hồi
chính sách
Rà soát lại yêu cầu về hồ sơ tham gia
chương trình, chính sách hỗ trợ theo hướng cắt giảm thủ tục thực hiện; kết nối
với các tổ chức xã hội nghề nghiệp hỗ trợ, tư vấn, chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu
của từng chương trình hỗ trợ. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện
đánh giá và phản hồi chính sách, song song với việc giải quyết, xử lý các vấn đề
mới phát sinh hoặc kiến nghị của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Xem xét xây dựng chuyên trang thông tin điện tử tổng hợp về chính sách
cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh trên cơ sở tích hợp các chức
năng riêng biệt hiện có.
5. Nâng cao năng lực của đội ngũ
và các đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp
Về lâu dài, cần có kế hoạch nâng cao
năng lực chuyên môn và các kỹ năng soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật, phân tích, đánh giá chính sách, rà soát văn bản... cho đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức nhằm đảm bảo thực hiện đúng và hiệu quả quy trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Nâng cao năng lực của các đơn vị hỗ
trợ doanh nghiệp như Hiệp hội, hội ngành nghề, VCCI và một số trung tâm hỗ trợ
trực thuộc các sở ngành. Nghiên cứu bổ sung chức năng, nhiệm vụ về hỗ trợ DNNVV
cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư (thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư) nhằm triển khai hiệu
quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Trách nhiệm chung của các Sở
ngành
Rà soát các chính sách hoặc chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp trong phạm vi lĩnh vực phụ trách; bổ sung hoặc điều chỉnh
các chính sách hỗ trợ mới theo yêu cầu từ Trung ương; tích hợp các nội dung đề
xuất từ Đề án và đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp nhu cầu thực tiễn của doanh
nghiệp trên địa bàn.
Triển khai các biện pháp giúp doanh
nghiệp tiếp cận tốt nhất chính sách ban hành như xây dựng kênh thông tin, hoặc
chuyên trang về chính sách hỗ trợ; cơ chế phản hồi thông tin chính sách từ
doanh nghiệp.
Bồi dưỡng nâng
cao năng lực xây dựng chính sách của đội ngũ cán bộ và năng lực các đơn vị hỗ
trợ doanh nghiệp trong phạm vi phụ trách.
2. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan triển khai thực hiện Đề án. Tham mưu Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ sơ tổng kết trong từng giai đoạn triển khai.
Rà soát các chương trình, chính sách
hỗ trợ hiện tại cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trong ngành công
thương.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là phổ biến nội dung các hiệp định
thương mại tự do, xây dựng cẩm nang hội nhập cho từng ngành, từng thị trường.
Phối hợp triển khai chuyên trang tổng
hợp về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; xây
dựng cơ chế và kênh phản hồi chính sách cho doanh nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu, xem xét các chính sách hỗ
trợ mới theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Nghị định liên quan và
các chính sách đặc thù phù hợp với định hướng và nhu cầu phát triển của địa
phương.
Đầu mối xây dựng chương trình bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân các cấp, các ngành và lĩnh vực.
4. Sở Tư pháp
Đầu mối tổng hợp rà soát các chương
trình, chính sách hỗ trợ hiện tại cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xây dựng, in ấn và phát hành các ấn phẩm như tờ rơi, tờ gấp, cẩm nang... nhằm phổ biến và giới thiệu
chính sách. Phối hợp thiết lập kênh thông tin, cơ chế phối
hợp giữa các Sở ngành trong triển khai chính sách.
Phối hợp tổ chức các khoá tập huấn
cho cán bộ công chức, viên chức về kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật,
phân tích, đánh giá chính sách... Phối hợp tổ chức các khoá tập huấn cho cán bộ
hội, đội ngũ luật sư, luật gia.
5. Sở Nội vụ
Tổ chức các khoá tập huấn cho cán bộ
công chức, viên chức về kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; kỹ năng
phân tích, đánh giá chính sách với việc sử dụng các bộ công cụ, tiêu chí cụ thể;
kỹ năng rà soát văn bản...; thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức mới
trong lĩnh vực quản lý từ chủ trương, chính sách mới từ Trung ương đến các quy
định, cam kết quốc tế liên quan. Tổ chức các khoá tập huấn cho cán bộ hội, đội
ngũ luật sư, luật gia về kỹ năng khuyến nghị chính sách, kỹ năng viết đề xuất dự
án, vận động tài trợ.
6. Sở
Tài chính
Tham mưu đảm bảo nguồn ngân sách cho
việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động cụ thể của Đề án; cân đối bố trí nguồn vốn cho các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hàng năm.
7. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Xây dựng đề án về Chương trình kích cầu
đầu tư của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo các nội dung đề xuất trong Đề án, có
tham khảo các mô hình tương tự và phù hợp với nguồn lực của tỉnh.
8. Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Du lịch, Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các Sở ngành liên quan
Rà soát các chương trình, chính sách
hỗ trợ hiện tại cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng do đơn vị thực hiện,
bổ sung các nội dung mới cho các doanh nghiệp.
Hỗ trợ giới thiệu và chuyển tải các ấn
phẩm phổ biến và giới thiệu chính sách đến doanh nghiệp.
Tham gia kênh thông tin, cơ chế phối hợp giữa các Sở ngành
trong triển khai chính sách.
9. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài
PTTH tỉnh
Có kế hoạch
tuyên truyền Đề án sâu rộng đến các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp, đến cộng đồng
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
II. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 2018 - 2020
a) Tập trung chuẩn bị, xây dựng và tiến
hành các thủ tục phê duyệt các chương trình, dự án cụ thể để triển khai thực hiện
Đề án;
b) Triển khai thực hiện các chương
trình/dự án theo các mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được phê duyệt;
c) Tổng kết, đánh giá giữa kỳ việc thực
hiện Đề án.
2. Giai đoạn 2020 - 2025
a) Tiếp tục thực hiện các chương
trình/dự án đã được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kết quả đánh giá giữa kỳ.
b) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Đề án.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo
từ các nguồn:
1. Ngân
sách của địa phương.
2. Ngân
sách thông qua thực hiện các chương trình của Trung ương.
3. Kinh
phí huy động từ các nguồn khác, bao gồm:
- Xã hội hóa, vốn của doanh nghiệp,
cá nhân tham gia;
- Vốn ODA hoặc đầu tư trực tiếp của
nước ngoài thông qua các chương trình, dự án tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật.
1
Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 về Chương trình khoa học
và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2014 - 2020.
2
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng 1.000 doanh nhân giai đoạn 2016 -
2020; Chương trình đào tạo lao động cho ngành công nghiệp
hỗ trợ giai đoạn 2015-2017...
3
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015.
4
Quyết định số 3380/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 về ban hành Kế hoạch hỗ
trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2017-2020.
5
Quyết định số 2929/QĐ-UBND ngày 26/10/2016 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày 05/9/2012
về quy trình hướng dẫn chính sách, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa.
6
Quyết định số 2641/QĐ-UBND ngày 05/12/2012 về phê duyệt quy hoạch
phát triển chế biến và tiêu thụ thủy sản đến năm 2020.
7
Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 14/02/2012 về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2011-2020, có tính đến năm 2025; Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 02/8/2017
về ban hành danh mục sản phẩm ưu tiên thu hút đầu tư trong
lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020.
8
Quyết định số 2922/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 về Kế hoạch hành động
về cải thiện Chỉ số PAPI giai đoạn
2017 - 2020 Quyết định số
2406/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; Quyết định
số 707/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 về Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh năm 2017, định hướng đến 2020.
9
Hiệp định CPTPP đã được thỏa thuận và ký kết dựa trên nền tảng của
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) trước đây, nhưng có bổ sung Phụ lục
một số điều khoản tạm đình chỉ
thực hiện và điều chỉnh cần thiết, sau khi không còn sự tham gia
của Hoa Kỳ.
10
Điều 18 - Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 quy định chi
tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
11
Trong Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
cho phép một số nhóm đối tượng được hỗ trợ đào tạo miễn
phí.