Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 1804/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các Hiệp định thương mại tự do khác do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 1804/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/07/2019
Ngày có hiệu lực 16/07/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Thành Long
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA
-
VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1804/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 16 tháng 07 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KHÁC

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 -2020;

Căn cứ Quyết định số 1022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đcương và dự toán kinh phí xây dựng “Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định TPP và các Hiệp định thương mại tự do khác”;

Căn cứ Quyết định số 2778/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 33- CTr/TU ngày 9 tháng 8 năm 2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng 11 năm 2016 Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững n định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;

Căn cứ Thông báo kết luận số 1818-TB/TU ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 22 tháng 5 năm 2019;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 30/TTr-SCT ngày 05 tháng 6 năm 2019 về việc đề nghị phê duyệt “Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các Hiệp định thương mại tự do khác”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các Hiệp định thương mại tự do khác.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Du lịch, Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
-
TTr. Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Như Điều 3
- Lưu: VT, VP.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Long

 

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CPTPP VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1804/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

1. Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong các địa phương có hoạt động kinh tế sôi động với số lượng doanh nghiệp phát triển khá nhanh qua các năm. Đến Quý 1/2019, số doanh nghiệp đăng ký còn hoạt động trên địa bàn là 14.907 doanh nghiệp. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước khu vực tư nhân là loại hình có số lượng doanh nghiệp lớn nhất và tốc độ tăng nhanh nhất, chiếm trên 95% số lượng doanh nghiệp. Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đã và đang đóng góp tích cực vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nộp ngân sách, giải quyết lao động và việc làm, duy trì tăng trưng kinh tế và ổn định xã hội trên địa bàn.

Bên cạnh những cơ hội từ quá trình hội nhập, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu chi phối và tác động của nhiều nhân tố bên ngoài và nội tại của doanh nghiệp. DNNVV còn gặp nhiều khó khăn như ít có khả năng tiếp cận vốn khi không có tài sản thể chấp; không đủ nguồn lực và điều kiện để đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng; lương tối thiểu và các khoản bảo hiểm tăng làm tăng chi phí cho doanh nghiệp; khó tiếp cận, tìm kiếm nguồn hàng trong nước phục vụ sản xuất kinh doanh; thiếu thông tin thị trường xuất khẩu... DNNVV cũng khó tiếp cận thông tin về pháp luật, chính sách hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn.

2. Trong thời gian qua, bên cạnh các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp triển khai từ Trung ương, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có khá nhiều chương trình hỗ trợ phong phú với các phương thức và nội dung khác nhau. Các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã đi theo quá trình sản xuất kinh doanh và nhu cầu của doanh nghiệp như phát triển khoa học công nghệ1; phát triển nguồn nhân lực2; phát triển thị trường thông qua các hoạt động xúc tiến và phát triển thương mại điện tử; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp3; hỗ trợ khởi nghiệp4... Theo định hướng ngành ưu tiên của tỉnh, nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ cụ thể theo ngành cũng được triển khai như hỗ trợ hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản5, chăn nuôi; chế biến thủy, hải sản6, phát triển công nghiệp hỗ trợ7... Ngoài ra, nhằm tạo môi trường cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp, Bà Rịa - Vùng Tàu cũng thực hiện nhiều biện pháp cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương và phát triển doanh nghiệp8; xây dựng các kênh Đối thoại doanh nghiệp, Đường dây nóng của lãnh đạo tỉnh để tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.

Trong thời gian qua, chính quyền địa phương đã đng hành với các doanh nghiệp trên địa bàn trong hoạt động và phát triển, nhưng với yêu cầu ngày càng cao và sự cạnh tranh khốc liệt trong điều kiện hội nhập sâu rộng đã và đang đặt ra yêu cầu hỗ trợ tích cực hơn, sát hơn với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Hoạt động hỗ trợ không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh chung, mà còn giúp tận dụng tốt nhất các cơ hội từ lộ trình mở cửa thị trường, đồng thời đảm bảo không vi phạm các cam kết của Việt Nam khi tham gia các điều ước quốc tế.

II. HỘI NHẬP HIỆP ĐỊNH CPTPP, CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO KHÁC VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA

1. Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), Việt Nam còn tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) khu vực và song phương, trong đó có hai FTA thế hệ mới quan trọng là Hiệp định Đi tác Tiến bộ và Toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)9 và Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Việc cam kết, chuẩn bị và thực thi các FTA, nhất là các FTA thế hệ mới đã và đang tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội, thúc đẩy tiến trình cải cách thể chế của Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng. Không chỉ có mcửa thị trường, các yếu tố như thể chế hay tiêu chuẩn hoạt động của doanh nghiệp quy định trong FTA thế hmới sẽ tác động lâu dài đến việc thu hút đầu tư, nâng khả năng kết nối doanh nghiệp vào chui cung ứng toàn cầu và sẽ tác động lâu dài. Khả năng ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực còn phụ thuộc vào sự chuẩn bị sẵn sàng của doanh nghiệp và sự hỗ trợ hiệu quả từ phía các cấp chính quyền.

2. Các yêu cầu trong quá trình tham gia các hiệp định thương mại tự do, nht là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

[...]