ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
12 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ
(BẰNG TIỀN HOẶC HIỆN VẬT) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử
dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công
tác quyết toán.
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Tài chính tại Tờ trình số 2313/TTr-STC ngày 28 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2023.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ: TC, LĐ -TB&XH, NN&PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: TC, LĐTBXH, NN&PTNT
và Vụ Pháp chế UBDT;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTDP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG
ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG TIỀN HOẶC HIỆN
VẬT) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 18/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, thanh toán và quyết
toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc
bằng tiền) đối với các công trình áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Các nội dung không quy định tại Quyết định này thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân
có liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định
mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn dự án
đầu tư xây dựng giao cho cộng đồng dân cư tư thực hiện
Dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù được Ủy
ban nhân dân cấp xã giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện khi đáp ứng các tiêu
chí sau:
1. Thuộc nội dung đầu tư của Chương trình mục tiêu
quốc gia.
2. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc
thù do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp
xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.
5. Cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ năng
lực quản lý, tổ chức thi công và tổng mức đầu tư dự án dưới 500 triệu đồng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý,
thanh toán vốn
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng
công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đảm bảo đúng mục
đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; đúng quy định về quản lý đầu tư công
và ngân sách nhà nước theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính
phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
và quy định pháp luật hiện hành.
2. Thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng phải trên cơ sở kết quả nghiệm thu khối lượng công trình
hoàn thành được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
3. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện
xây dựng công trình được chủ đầu tư (Ban Quản lý xã) tạm ứng, thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân
cư (Ban phát triển thôn) và không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng vốn. Người đại diện
thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công xây dựng dự án.
4. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng, việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán,
thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định
cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng
các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Đối với các công việc được thực hiện không thông
qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn
thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc được duyệt
phù hợp với tính chất từng loại công việc.
5. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh
toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ
thanh toán theo quy định.
Điều 5. Hồ sơ kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư của dự án
1. Hồ sơ pháp lý
Ban Quản lý xã gửi hồ sơ, tài liệu đến Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản thanh toán (gửi lần đầu khi giao dịch hoặc khi có phát
sinh, điều chỉnh), bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm
quyền giao.
b) Quyết định phê duyệt đầu tư dự án của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã kèm theo dự toán xây dựng công trình hoặc bảng kê các chi
phí đầu tư xây dựng.
c) Hợp đồng thực hiện công trình được ký kết giữa
Ban Quản lý xã và Ban phát triển thôn (áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói)
hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa (đối với hỗ trợ bằng hiện vật).
2. Hồ sơ tạm ứng vốn theo mẫu biểu ban hành kèm
theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP, gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 04.a/TT).
b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
3. Thanh toán khối lượng hoàn thành
a) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp
đồng:
Hồ sơ thanh toán theo mẫu biểu ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số
04.a/TT); Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT); Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng
(Mẫu số 04.b/TT đối với trường hợp thu hồi tạm ứng); Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT (phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận); Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh (Mẫu số 03.c/TT
đối với trường hợp phát sinh khối lượng).
b) Đối với các công việc được thực hiện không thông
qua hợp đồng:
Hồ sơ thanh toán theo mẫu biểu ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số
04.a/TT); Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT); Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng
(Mẫu số 04.b/TT đối với trường hợp thu hồi tạm ứng); Bảng xác định giá trị khối
lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT (phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận); Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Điều 6. Tạm ứng vốn
1. Mức vốn tạm ứng
a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng:
Mức tạm ứng vốn không vượt quá 30% giá trị hợp đồng.
Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho
phép. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp
đồng:
Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu
tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện
được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu
tư cho phép. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
2. Thu hồi vốn tạm ứng
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán
khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do Ban Quản lý xã thống
nhất với Ban phát triển thôn, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo
thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được
người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).
b) Đối với chi phí quản lý dự án: Ban Quản lý xã lập
bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của Ban
Quản lý xã) gửi Kho bạc nhà nước làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Ban Quản lý
xã không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh
toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị
đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Điều 7. Quyết toán vốn đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước
1. Quyết toán vốn đầu tư theo niên độ hàng năm
Đối với vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan đến kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước lập
báo cáo quyết toán theo năm ngân sách khi kết thúc năm theo quy định hiện hành.
2. Quyết toán dự án hoàn thành
a) Các dự án giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực
tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc
bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải lập báo cáo quyết toán
và được thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng quy
định pháp luật hiện hành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức
chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
c) Việc lập báo cáo quyết toán, thẩm quyền thẩm
tra, phê duyệt quyết toán; nội dung thẩm tra quyết toán; thời hạn quyết toán;
chế độ báo cáo, kiểm tra và các nội dung có liên quan khác: Thực hiện theo Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP; Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài
chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và các
quy định pháp luật.
d) Đối với công trình thực hiện theo hình thức nhà
nước hỗ trợ bằng hiện vật:
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận
bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho bãi để bảo quản hiện vật hỗ trợ, mở sổ kế toán
chi tiết để theo dõi riêng hiện vật được bàn giao. Giá trị của hiện vật phải được
quy đổi ra tiền và tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức có liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kịp thời phân bổ nguồn vốn cho cấp xã để triển
khai đầu tư xây dựng các chương trình thực hiện theo quy định này.
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác lập, thẩm định Hồ sơ xây
dựng công trình đơn giản khi Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực để thực
hiện.
c) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã (Trường hợp công chức chuyện môn cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành).
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện tại cấp xã.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư do cấp huyện quản lý; Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn hàng
năm theo quy định.
b) Tổ chức thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành khi
có văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (Trường hợp công chức
chuyện môn cấp xã không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành).
c) Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng và quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện.
3. Kho bạc Nhà nước cấp huyện
a) Thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy
đủ cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
b) Hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan
đến quy trình, thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Triển khai thực hiện các dự án giao cho cộng đồng
tự thực hiện xây dựng công trình trên địa bàn xã theo cơ chế đặc thù; huy động
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã tham gia thực hiện
xây dựng công trình.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ xây dựng công trình đơn
giản. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng
công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm định.
c) Thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng,
an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng công
trình.
d) Giao cho Ban Quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn
trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng.
5. Ban Quản lý xã
a) Lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã thẩm định. Trường hợp gặp khó khăn trong lập hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập hồ
sơ xây dựng công trình đơn giản.
b) Quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm,
hiệu quả; ký hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức thi công công trình,
giám sát trong quá trình thi công, tổ chức nghiệm thu công trình; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp xã và tổ chức huy động sự đóng góp của nhân dân để thi công
công trình; tổng hợp theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp xây dựng
công trình.
c) Thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư thuộc NSNN giao cho cộng đồng tự
thực hiện công trình.
6. Ban phát triển thôn
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho thôn
thực hiện công trình, Ban phát triển thôn lập hồ sơ xây dựng công trình đơn giản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định. Trường hợp gặp khó khăn trong lập hồ sơ
xây dựng công trình đơn giản, Ban phát triển thôn có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập hồ sơ xây dựng công trình đơn
giản.
b) Tổ chức thi công công trình, phối hợp với Ban Quản
lý xã thực hiện giám sát và nghiệm thu công trình.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp
luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp./.