ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 13 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 40/TTr-STTTT ngày 12 tháng 5 năm 2022 và
Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 55/BC-STP ngày
12 tháng 4 năm 2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở,
ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX3. (H-
b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC TRONG VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này xác định trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi
số tại cơ quan mình.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với người đứng
đầu trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, gồm:
1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân các cấp; các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
3. Các chi cục, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
Điều 3. Căn cứ
xác định trách nhiệm đối với người đứng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số
1. Căn cứ nghĩa vụ, nhiệm vụ, quyền hạn,
quyền lợi của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
2. Căn cứ trách nhiệm của người đứng
đầu được quy định tại các văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ, ban, ngành Trung
ương và Tỉnh ủy.
3. Căn cứ trách nhiệm của các cơ quan
được giao nhiệm vụ về chuyển đổi số tại các văn bản của Chính phủ, bộ, ban,
ngành Trung ương và Tỉnh ủy.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm
nêu gương trong thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số
1. Nhận thức đầy đủ, quan điểm đúng đắn,
chính kiến rõ ràng liên quan đến vai trò, vị trí, ý nghĩa của chuyển đổi số
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, hội nhập quốc tế.
2. Không ngừng học tập kiến thức, kỹ
năng liên quan đến chuyển đổi số; gương mẫu, tiên phong sử dụng công nghệ thông
tin trong công việc.
3. Chỉ đạo quyết liệt, ứng dụng tốt
các nền tảng số trong hoạt động của cơ quan.
4. Nắm bắt, kịp thời xử lý nhanh, hiệu
quả các tình huống phát sinh trong triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số.
Điều 5. Trách nhiệm
tuyên truyền thay đổi nhận thức liên quan đến chuyển đổi số
1. Chủ động học tập, nghiên cứu quan
điểm, định hướng, mục tiêu của chuyển đổi số liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa
phương mình phụ trách để cụ thể hóa, phù hợp với cơ quan.
2. Tổ chức cho lãnh đạo, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan học tập các chỉ thị, nghị quyết,
quyết định, quy định của Trung ương của tỉnh liên quan đến chuyển đổi số.
3. Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, truyền
thông về chuyển đổi số trên các công cụ của cơ quan như website, bản tin, tờ
rơi, hệ thống truyền thanh...
Điều 6. Trách nhiệm
trong việc đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyển đổi số
Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng số cho toàn thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, bảo đảm 100% cán bộ, nhân viên vận hành thuần thục, hiệu quả
ứng dụng quản lý, chuyên ngành, chuyên môn khi triển khai tại cơ quan.
Điều 7. Trách nhiệm
trong việc bảo đảm hạ tầng số phục vụ chuyển đổi số
1. Chỉ đạo, giao bộ phận chuyên môn tại
cơ quan thường xuyên kiểm tra, củng cố, duy trì hạ tầng mạng, máy tính, máy in,
máy quét ảnh, các trang thiết bị công nghệ thông tin khác phục vụ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ tại cơ quan.
2. Chỉ đạo, giao bộ phận chuyên môn tại
cơ quan thường xuyên kiểm tra, bảo đảm hệ thống mạng được kết nối với các mạng
chuyên dùng theo đúng quy định của Chính phủ, của tỉnh.
3. Chỉ đạo, giao bộ phận chuyên môn tại
cơ quan giao trách nhiệm cụ thể cho quản trị mạng hoặc người được giao bảo đảm
hệ thống mạng tại cơ quan hoạt động liên tục, thông suốt, an toàn.
4. Chủ động nghiên cứu đề xuất các
nhiệm vụ chuyển đổi số đưa vào dự toán hằng năm, các dự án đầu tư công, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số
1. Chỉ đạo, quản lý, vận hành, khai
thác tốt các hệ thống dùng chung của tỉnh như: thư điện tử; quản lý văn bản; dịch
vụ công trực tuyến và một cửa điện tử; cổng thông tin điện tử; hệ thống thông
tin báo cáo và các hệ thống khác.
2. Chủ động đề xuất triển khai các ứng
dụng nền tảng, các phần mềm chuyên ngành phục vụ cơ quan theo đúng kiến trúc
chính quyền điện tử của tỉnh, đồng thời phù hợp với kiến trúc chính phủ điện tử
của bộ, ngành dọc Trung ương.
3. Các ứng dụng chuyên ngành, hệ thống
thông tin do cơ quan xây dựng, phát triển, quản lý phải luôn luôn bảo đảm dữ liệu
đúng, đủ, sạch, sống và thường xuyên khai thác, sử dụng.
4. Chỉ đạo việc cập nhật, chia sẻ dữ
liệu theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm
bảo đảm an toàn thông tin, an toàn an ninh mạng
1. Thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước và các quy định về an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Chủ động, chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh trong việc đánh giá an toàn, an ninh mạng,
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
3. Có các biện pháp dự phòng trong
các trường hợp hệ thống mạng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan bị
tấn công, phá hoại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm báo cáo
1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm Thủ
trưởng các cơ quan Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết
quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số báo cáo cơ quan
cấp trên trực tiếp quản lý.
2. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh
qua Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hoặc đột
xuất tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan phản ánh bằng văn bản về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi
phù hợp với tình hình thực tế./.