Quyết định 18/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công và các chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 18/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/09/2019
Ngày có hiệu lực 13/09/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Minh Chiến
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2019/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 03 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG, QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NGHỀ, LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cLuật Tchức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ vkhuyến công;

Căn cứ Thông tư s 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một snội dung của Nghị định s 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư s 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình s 64/TTr-SCT ngày 23 tháng 8 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, quản lý sử dụng kinh phí khuyến công và các chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh:

1. Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Các đơn vị thụ hưởng gửi đề án khuyến công về Sở Công Thương trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.

b) Sở Công Thương tổng hp các đề án, trình Hội đồng thẩm định trước ngày 20 tháng 8 hàng năm (trường hợp khác theo hướng dẫn của Sở Công Thương).”

2. Khoản 1 Điều 10 sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đơn vị thụ hưởng kinh phí thực hiện định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện đề án khuyến công (theo phụ lục 4 của Quyết định này) gửi Sở Công Thương trước ngày 25 hàng tháng.”

3. Khoản 1, khoản 2 Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Trưng Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

2. Một số mức chi chung: Thực hiện theo Điều 7 và Điều 9 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018.”

4. Điểm b Khoản 3 Điều 13 sửa đổi một phần như sau:

“b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% nhưng không quá 300 triệu đồng/mô hình.”

5. Điểm d Khoản 3 Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở. Trường hp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.”

6. Điểm g Khoản 3 Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:

“g) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trtối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.”

7. Điểm o Khoản 3 Điều 13 sửa đổi, bổ sung như sau:

“o) Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện:

Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện. Mức hỗ trợ không quá 70 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và không quá 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.

Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kniệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp huyện không quá 02 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh không quá 04 triệu đồng/sản phẩm.”

[...]