ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2017/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC
QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân
hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định
số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn thực
hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm
theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách
xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Nam Định tại Tờ trình số
340/TTr-NHCS, Sở Tài chính tại Công văn số 1137/CV-STC
ngày 21/6/2017 và báo cáo thẩm định số 121/BC-STP ngày 28/6/2017 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Nam Định”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/7/2017 và thay thế Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nam Định; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- NHCSXH Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Website: UBND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP1, VP6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách
các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là ngân sách cấp huyện) ủy thác qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện để cho
vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh, gồm: UBND
các cấp; cơ quan tài chính các cấp; Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch
NHCSXH các huyện; Các Sở, ngành, phòng, ban liên quan; các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguồn vốn
ủy thác
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác
qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh trích
hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ hoạt động
cho vay nguồn vốn ngân sách tỉnh được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy
thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy
thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với địa bàn thành phố), Phòng giao dịch
NHCSXH các huyện (đối với các huyện) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố gồm:
a) Nguồn vốn của ngân sách cấp huyện
trích hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện.
b) Nguồn tiền lãi thu được từ hoạt động
cho vay của nguồn vốn ngân sách cấp huyện được trích hàng năm để bổ sung vào
nguồn vốn ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
3. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải
thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cơ quan
chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH
1. Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nam Định (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh).
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch ký hợp
đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố),
Phòng giao dịch NHCSXH huyện (đối với nguồn vốn ngân sách các huyện).
Điều 4. Tạo lập
và phân bổ nguồn vốn ủy thác
1. Tạo lập nguồn vốn
Căn cứ vào tình hình thực tế, mục
tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội Ủy ban nhân dân
các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bổ sung nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Phân bổ nguồn vốn
a) Căn cứ nguồn
vốn địa phương được bổ sung, NHCSXH trình Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH các cấp phân bổ nguồn vốn ủy thác theo quy định.
b) Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao
dịch NHCSXH các huyện có trách nhiệm cho các đối tượng vay theo đúng quyết định
phân bổ nguồn vốn đã được Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp
phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng
cho vay và mục đích sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Điều 6. Mức cho
vay
Mức cho vay đối với từng loại đối tượng
được vay vốn theo mức vay do NHCSXH Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
Điều 7. Thời hạn
cho vay
Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng
(5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn
cứ vào thời hạn thu hồi vốn theo Hợp đồng ủy thác, mục đích sử dụng vốn của người
vay, chu kỳ sản xuất và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn.
Điều 8. Lãi suất
cho vay
1. Lãi suất cho vay ưu đãi đối với từng
đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất do NHCSXH Việt Nam công bố trong từng
thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
Điều 9. Quy trình, thủ tục cho
vay
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Nam Định, các
Phòng giao dịch NHCSXH các huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay theo
các quy định hiện hành của NHCSXH. NHCSXH chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm
soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng quy định.
Điều 10. Gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền gia hạn nợ theo quy
định của NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ;
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy định của NHCSXH
Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 11. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu
nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự
ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm
nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản
lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các
huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý bằng mức phí quản lý Thủ tướng
Chính phủ giao cho NHCSXH Việt Nam trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được
sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho
NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn
thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, các Sở, ngành,
đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ
ngân sách địa phương, cụ thể:
- Đối với số lãi thu được từ cho vay
nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH trích 15% số tiền lãi thu được để chi
cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám
sát, khen thưởng của các cấp, Sở, ngành, đơn vị liên quan
đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ
ngân sách tỉnh.
- Đối với số lãi thu được từ cho vay
nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Chi nhánh NHCSXH tỉnh (đối với địa bàn
thành phố), Phòng giao dịch NHCSXH các huyện trích 15% số tiền lãi thu được để
chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của
các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách cấp
huyện.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ
chi tiêu tài chính hiện hành và được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định. Đối
với các khoản chi đặc thù chưa được quy định, Sở Tài chính căn cứ tình hình thực
tế, xây dựng mức chi, trình UBND tỉnh quyết định.
3. Trước ngày 15/01 hàng năm, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo số thu - chi tiền lãi thu được trong năm, số dư nợ thời điểm cuối năm gửi
Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác), Phòng Tài chính - Kế
hoạch (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác) đối
chiếu, xác nhận quyết toán và cấp bù số kinh phí quản lý còn thiếu (nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH trong từng thời kỳ.
Những trường hợp phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với
cơ quan tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét thống
nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND các cấp
xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh),
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập
đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách
địa phương ủy thác tương ứng.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan tài chính chủ
trì, phối hợp với cơ quan Lao động, Thương binh và Xã,
NHCSXH báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp huyện bổ sung ngân sách
địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa
phương chuyển qua NHCSXH.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự
phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH quản
lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6
tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng
nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính
theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH các huyện: Định
kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho
vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo
quy định.
Điều 14. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
1. Bố trí nguồn
vốn từ ngân sách ủy thác cho NHCSXH. Thực hiện ký hợp đồng ủy thác và chuyển
nguồn vốn ủy thác đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý, sử dụng nguồn
vốn ủy thác tại NHCSXH.
2. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương.
3. Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định
tại khoản 1, Điều 12 Quy chế này.
4. Hàng năm, thẩm định quyết toán các
khoản chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Quy chế này.
5. Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi cho vay thu được theo Điều 11 Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của các tổ chức chính trị -xã hội nhận ủy thác
1. Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với
NHCSXH.
Điều 17. Trách
nhiệm của NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ngân sách địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các
quy định tại Quy chế này.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
3. Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh,
UBND cấp huyện về kết quả quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân
sách cấp huyện chuyển qua NHCSXH trước ngày 15/01 của năm sau.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình HĐND cùng cấp quyết định
trích nguồn ngân sách ủy thác qua NHCSXH và phê duyệt Kế hoạch phân bổ nguồn vốn
vay cho các xã, phường, thị trấn.
2. Chỉ đạo các Phòng, ban; UBND cấp
xã; Hội, đoàn thể cấp huyện triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
2. Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính
trị xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn
đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;
3. Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường
hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn ... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi
ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...
Điều 20. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Khen thưởng: Những tổ chức, cá
nhân có thành tích cao trong việc cho vay vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả được biểu dương, khen thưởng.
2. Kỷ luật: Những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật./.