ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1606/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 29 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Luật ngân sách Nhà nước 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH);
Căn cứ Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý tài
chính đối với NHCSXH; Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 8/2/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình số
443/TTr-NHCS ngày 26/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) ủy thác qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện) để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị
xã); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU;TT.HĐND
tỉnh;
- Tổng Giám đốc NHCSXH;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng KGVX, TH;
- Lưu: VT(qđ061-17).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH ĐỂ
CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC
(Kèm
theo Quyết định số 1606/QĐ-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh Bình
Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(sau đây viết tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) ủy thác qua NHCSXH tỉnh (cấp huyện)
để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn: Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính (Phòng Tài
chính - Kế hoạch) ... các sở, ban ngành khác, tổ chức, cá nhân có liên quan;
các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác; Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện).
Điều 2. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hằng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách cấp huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với
ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với
ngân sách cấp huyện) quyết định.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hằng năm để bổ
sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 9 của Quy định
này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cơ quan
chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp
1. Cấp tỉnh:
Giao Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện: Giao Phòng Tài chính -
Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 4. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương
1. Hằng năm, Sở Tài chính (Phòng Tài
chính - Kế hoạch) chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở (Phòng) Lao động
- Thương binh và Xã hội tham mưu UBND cấp tỉnh (cấp huyện) cân đối nguồn vốn từ
ngân sách cấp tỉnh (cấp huyện) trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (cấp huyện) phê
duyệt, ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện) để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác trên địa bàn.
2. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi
tiền.
3. Hạch toán chi ngân sách nhà nước
theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Đối tượng
cho vay
Áp dụng theo quy định tại Điều 2 của
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác và một số đối tượng chính sách
khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 6. Mục đích
sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 của Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay khác phù hợp với
thực tế của địa phương.
Điều 7. Mức cho vay,
thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền
vay
Quy định về mức cho vay, thời hạn cho
vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay được thực hiện theo các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp
với thực tế của địa phương.
Điều 8. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn
1. Về thẩm quyền
gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong
từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ
sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo
quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 9. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của Ngân NHCSXH và quản lý, sử dụng
theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và
nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75%
tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh);
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ
cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng
Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp
lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ
trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định,
ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác;
c) Trích tối đa không quá 15% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp,
các sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng
nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương.
Trong đó:
- Trích tối đa không quá 9% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị NHCSXH các cấp;
- Trích tối đa không quá 3% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm
tra, giám sát của Sở Tài chính;
- Trích tối đa không quá 3% số tiền
lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng
quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 9 của Quy định này do Chủ tịch UBND cấp tỉnh
quy định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc thù phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, cụ thể:
- Đối với chi cho công tác chỉ đạo, quản
lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, giao Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện) thực hiện theo quy định hiện hành về quy chế quản lý tài
chính của NHCSXH.
- Đối với chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trường hợp số lãi thực thu không đủ
bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; chi phí quản lý
cho NHCSXH; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám
sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các sở,
ngành, đơn vị liên quan thì cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối
hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp
tỉnh, cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương
bù đắp theo đúng quy định.
Điều 10. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách
quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử
lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH. Những trường hợp
phải xử lý rủi ro khác, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với Sở (Phòng) Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (Phòng Tài
chính - Kế hoạch) và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng
văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND các cấp xem xét,
quyết định đảm bảo theo quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh),
do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay
người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân
sách địa phương.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp tỉnh, cấp huyện chủ
trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (cấp tỉnh, cấp huyện, NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện
báo cáo UBND cấp tỉnh, cấp huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa
phương chuyển qua NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng
rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa
phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa
phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH
quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng, hằng
năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn
vốn ủy thác gửi UBND cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện: Định kỳ 6 tháng, hằng năm
hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo tổng nguồn
vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND cấp huyện,
cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Điều 12. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế
toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính (Phòng Tài chính - Kế
hoạch) chủ trì, phối hợp với chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng
giao dịch NHCSXH cấp huyện), Sở (Phòng) Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất với UBND cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
và ngân sách huyện ủy thác cho NHCSXH, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho
NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy
thác tại NHCSXH;
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số
dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro
ngoài cơ chế theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế
này;
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng
lãi cho vay thu được theo Điều 9 Quy chế này.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận
ủy thác
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký với
NHCSXH.
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện):
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ngân sách tỉnh và ngân sách huyện chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của
pháp luật và các quy định tại Quy chế này;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
c) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
d) Định kỳ hằng năm báo cáo UBND cấp
tỉnh, cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH trước ngày 30/01 của năm
sau.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực
thuộc tỉnh
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan
chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH huyện thực
hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;
b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc
sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi
ro trên địa bàn;
c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường
hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn... hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề
nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ
khó đòi.
6. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực,
chính xác;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 14. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế tạo lập,
quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện ủy thác qua NHCSXH
để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các văn bản trước đây về việc ban hành Quy chế
tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn địa phương ủy thác qua NHCSXH hết hiệu lực
thi hành./.