Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND

Số hiệu 18/2015/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/06/2015
Ngày có hiệu lực 09/07/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Đinh Văn Thu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2015/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2009/QĐ-UBND NGÀY 22/12/2009 CỦA UBND TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH 13 được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012;

Căn cứ Luật việc làm số 38/2013/QH13 đã được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 16/11/2013;

Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam.

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 98/TTr-LĐTBXH ngày 04/6/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh, như sau:

1. Sửa đổi Điều 4. Đối tượng được vay vốn:

"1. Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chủ trang trại, cơ sở sản xuất của trung tâm giáo dục lao động - xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).

2. Hộ gia đình.

3. Người lao động (độc thân) đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình có lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

4. Các Trung tâm giới thiệu việc làm; các cơ sở đào tạo nghề.

Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là thân nhân chủ yếu của người có công với cách mạng, cá nhân đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài".

2. Sửa đổi khoản 3, Điều 5. Điều kiện được vay vốn:

 “3. Đối tượng quy định tại điểm 3, Khoản 1, Điều 1 Quyết định này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay và được UBND cấp xã (nơi người vay cư trú) xác nhận;

- Được bên tuyển dụng chính thức tiếp nhận đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài”.

3. Sửa đổi khoản 2, Điều 6. Phương thức cho vay:

 “ 2. Cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên): áp dụng đối với đối tượng nêu tại các điểm 2 và điểm 3, khoản 1, Điều 1 Quyết định này; hộ vay vốn phải là thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản nơi hộ gia đình đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội gửi UBND cấp xã xác nhận (cơ chế cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội thực hiện theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội)”.

4. Sửa đổi điểm c, khoản 1 và khoản 3, Điều 7. Mức vốn, thời hạn và lãi suất cho vay:

a) Sửa đổi điểm c, khoản 1, Điều 7, như sau:

“1. Mức vốn cho vay:

c) Đối với đối tượng nêu tại điểm 3, khoản 1, Điều 1 Quyết định này: mức vay tối đa bằng 100% tổng chi phí hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động với bên tuyển dụng nhưng không quá 50 (năm mươi) triệu đồng cho một lao động.

Riêng đối với lao động các huyện nghèo thì cho vay theo nhu cầu của người vay, tối đa bằng các khoản chi phí người vay phải đóng góp theo từng thị trường (mức trần cho vay của từng thị trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)”.

[...]