Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2020 về vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021

Số hiệu 150/KH-UBND
Ngày ban hành 12/11/2020
Ngày có hiệu lực 12/11/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Văn Tuấn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 11 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

VỐN VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ, MỞ RỘNG VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2021

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 30/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng Kế hoạch vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 như sau:

I. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch:

- Xác định tổng nhu cầu vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh năm 2021.

- Việc xây dựng kế hoạch vốn vay đảm bảo xuất phát từ nhu cầu của người dân, cơ sở sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh hỗ trợ tạo việc làm, duy trì ổn định việc làm và nâng cao đời sống, thu nhập của người lao động trên địa bàn tỉnh;

- Việc xây dựng kế hoạch vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và vốn vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là một nhiệm vụ quan trọng và hết sức cần thiết.

II. Đánh giá tình hình tổng nguồn vốn, dư nợ và ước thực hiện cả năm 2020:

1. Kết quả thực hiện ước thực hiện năm 2020

1.1. Tổng nguồn vốn:

Tổng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm là 1.431.733 triệu đồng. Trong đó:

- Nguồn vốn Trung ương: 548.889 triệu đồng, tăng 173.000 triệu đồng so với đầu năm.

- Nguồn vốn Địa phương (Ngân sách tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội): 882.884 triệu đồng, tăng 203.756 triệu đồng so với đầu năm (trong đó: nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển sang 150.000 triệu đồng; chuyển từ nguồn vốn hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo sang 45.000 triệu đồng; tăng nguồn từ phân phối lãi 8.756 triệu đồng)

1.2. Kết quả cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm ước thực hiện năm 2020:

a) Doanh số cho vay ước thực hiện năm 2020

Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm đóng vai trò quan trọng hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động, nguồn vốn được bảo toàn, chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội không ngừng được mở rộng. Theo báo cáo của Chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, ước năm 2020 giải ngân cho vay tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm với số tiền là 640.660 triệu đồng, tương ứng với số lao động là 15.600 lao động. Trong đó:

+ Cho vay nguồn vốn Trung ương: 260.160 triệu đồng/6.200 lao động.

+ Cho vay nguồn vốn địa phương: 380.500 triệu đồng/9.400 lao động.

b) Tổng dư nợ ước tính đến 31/12/2020

Tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm ước thực hiện đến ngày 31/12/2020: 1.430.500 triệu đồng với số lao động là 43.170 người, tăng 369.900 triệu đồng so với đầu năm. Bình quân 33 triệu đồng/lao động, tăng 3 triệu đồng so với đầu năm, trong đó:

+ Dư nợ nguồn vốn Trung ương: 548.500 triệu đồng/15.670 lao động, tăng 172.900 triệu đồng so với đầu năm. Bình quân 35 triệu đồng/lao động, tăng 4 triệu đồng/lao động so với đầu năm.

+ Dư nợ nguồn vốn địa phương: 882.000 triệu đồng/27.500 lao động, tăng 197.000 triệu đồng so với đầu năm. Bình quân 32 triệu đồng/lao động, tăng 3 triệu đồng/lao động so với đầu năm.

c) Chất lượng tín dụng:

Nợ quá hạn và nợ khoanh dự kiến đến cuối năm 2020 là 982 triệu đồng/60 hộ, trong đó, nợ quá hạn 488 triệu đồng/30 lao động, tỷ lệ 0,03%/tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm. Trong đó:

+ Nợ quá hạn và nợ khoanh vốn trung ương 492 triệu đồng/33 lao động, trong đó nợ quá hạn 13 triệu đồng/5 lao động, tỷ lệ 0,002%/dư nợ giải quyết việc làm vốn Trung ương.

[...]