UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
21 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 107/2013/NQ-HĐND NGÀY
20/12/2013 VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/2008/NQ-HĐND NGÀY 25/7/2008 CỦA
HĐND TỈNH VĨNH PHÚC.
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày
25/7/2008 của HĐND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường,
thị trấn, các thôn, bản, tổ dân phố phải thu hồi trên 30% quỹ đất sản xuất nông
nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội và an ninh
– quốc phòng;
Căn cứ Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày
20/12/2013 của HĐND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 172/SKHĐT-TH ngày 18/02/2014, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Văn
bản quy phạm Pháp luật của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 37/BC-STP ngày 08/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của
HĐND tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của
HĐND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn, các
thôn, bản, tổ dân phố phải thu hồi trên 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp cho
nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội và an ninh - quốc
phòng, cụ thể như sau:
I. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là xã) giao đất cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh - quốc phòng từ 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp trở lên được hỗ trợ
xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu của xã theo Quyết định này.
2. Các công trình hạ tầng thiết yếu của xã thuộc
diện được hỗ trợ, bao gồm:
- Đường giao thông nông thôn (đường nối các thôn
trong xã với nhau);
- Hạ tầng chợ cấp xã (hỗ trợ hạ tầng điện sau trạm
biến áp, đường vào chợ và hệ thống thoát nước);
- Trường mầm non, trường tiểu học và trường
trung học cơ sở;
- Trụ sở UBND cấp xã, hội trường xã;
- Công trình xử lý môi trường (nơi thu gom rác
thải; rãnh thoát nước);
- Nhà văn hoá các thôn và tu bổ tôn tạo công
trình tín ngưỡng (nếu có);
- Nghĩa trang nhân dân và nghĩa trang liệt sỹ
(ngoài phần ngân sách trung ương đã hỗ trợ): Hỗ trợ đường vào; hệ thống thoát
nước; tường rào.
3. Các công trình hạ tầng thiết yếu được quy định
tại khoản 2, Điều 1 của Quyết định này, trong đó có những công trình mà HĐND tỉnh
chưa có cơ chế hỗ trợ thì theo quyết định này được hỗ trợ 100%.
4. Đối với các xã giao trả cho nhà nước dưới 30%
quỹ đất sản xuất nông nghiệp nhưng có thôn giao trả cho nhà nước từ 30% quỹ đất
sản xuất nông nghiệp trở lên của thôn đó thì được phép vận dụng hỗ trợ đầu tư
xây dựng trên địa bàn thôn các công trình: Đường giao thông, nhà trẻ, nhà văn
hoá thôn, nghĩa trang nhân dân, công trình tín ngưỡng (nếu có).
5. Đối với các xã hoặc thôn giao cho nhà nước
chưa đến 30% đất sản xuất nông nghiệp nhưng bị ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng
của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng hoặc mất đất
sản xuất nông nghiệp trên 30% do thiên tai gây nên thì được xem xét, đặc cách để
hỗ trợ theo khoản 2, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
6. Đối với công trình chuyển tiếp (đang xây dựng)
của các xã hoặc các thôn thuộc đối tượng trên sẽ được áp dụng hỗ trợ theo quyết
định này.
II. Nguyên tắc hỗ trợ:
- Đối với các xã đã được hỗ trợ đủ 5 năm, vốn hỗ
trợ trên 25 tỷ đồng theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND
tỉnh, ngân sách tỉnh sẽ bố trí vốn trả nợ phần quyết toán, thanh toán KLHT các
dự án triển khai dở dang đối với phần ngân sách tỉnh phải bố trí. Không bố trí
đầu tư mới.
- Đối với các xã chưa được hỗ trợ đủ 5 năm theo
Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh, ngân sách tỉnh tiếp
tục hỗ trợ đủ thời gian như các địa phương khác (5 năm).
- Các xã đã hỗ trợ nhưng chưa đủ 25 tỷ đồng sẽ
tiếp tục hỗ trợ đủ theo Đề án phê duyệt ban đầu của Nghị quyết số
19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
- Đối với các xã, thôn, tổ dân phố có diện tích
giao đất sản xuất sản xuất nông nghiệp trên 30% trở lên phát sinh từ năm 2013
trở đi, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu
đã quy định ở khoản 2, khoản 4, Điều 1 Quyết định này.
III. Nguồn vốn hỗ trợ :
1. Ngân sách tỉnh kết hợp với nguồn vốn khác
(nguồn ngân sách huyện, nguồn tự có của địa phương, nguồn hỗ trợ của các tổ chức,
các doanh nghiệp,…) đảm bảo đầu tư hoàn thành công trình.
2. Hàng năm, UBND tỉnh sẽ cân đối một phần trong
tổng chi đầu tư phát triển hoặc bổ sung từ nguồn vượt thu, nguồn ngân sách tỉnh
khác để hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã hoặc các
thôn. Vốn hỗ trợ được giao và thực hiện cùng với kế hoạch XDCB hàng năm của
UBND tỉnh.
IV. Mức hỗ trợ:
Các công trình hạ tầng thiết yếu đã quy định ở
khoản 2, điều 1 Quyết định này, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã
và nguồn đóng góp của các doanh nghiệp (nếu có) sẽ đầu tư hoàn thành công
trình, trong đó:
- Phần vốn phân theo nguyên tắc và tiêu chí của
Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND, ngày 30/12/2010 của UBND tỉnh về ban hành nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2011 - 2015, tỉnh Vĩnh Phúc, được phân cho các công trình hạ
tầng thiết yếu theo cơ chế hỗ trợ đã được quy định tại các Nghị quyết của HĐND
tỉnh.
- Phần còn lại (dân phải đóng góp và huy động)
thì được hỗ trợ theo Quyết định này (dân không phải đóng góp).
V. Thẩm quyền, điều kiện hỗ
trợ:
1. Thẩm quyền hỗ trợ: Việc quyết định hỗ trợ thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh sau khi các hộ trong xã đã giải phóng xong mặt bằng và
giao đất cho các dự án trên địa bàn xã.
2. Điều kiện hỗ trợ: Các công trình được hỗ trợ
phải thực hiện đúng quy hoạch và có đầy đủ các thủ tục XDCB theo quy định hiện
hành.
VI. Trình tự, thủ tục thực hiện
đối với các công trình (dự án) được nhận hỗ trợ:
1. UBND các xã thuộc diện được hỗ trợ phải lập kế
hoạch ưu tiên các thôn giao nhiều đất và những công trình quan trọng đầu tư trước
gửi UBND cấp huyện và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nhu cầu của
các xã, các huyện đề nghị và điều kiện khả năng ngân sách của tỉnh, tổng hợp, đề
xuất các công trình được hỗ trợ, báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét đưa vào
kế hoạch đầu tư hàng năm.
3. Các công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phải tuân
theo quy trình, thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản như công trình sử dụng
nguồn vốn ngân sách tập trung của Nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Thẩm quyền phê duyệt dự án: do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
VII. Thời gian thực hiện
Quy định này được áp dụng bắt đầu từ ngày
01/01/2014 đến hết ngày 31/12/2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. UBND cấp xã báo cáo kết quả giao đất sản xuất
nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an
ninh - quốc phòng của từng xã, phường, thị trấn lên UBND cấp huyện định kỳ vào
tháng 6 hàng năm.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp, xác
định chính xác diện tích giao đất sản xuất nông nghiệp của các xã hoặc các
thôn, lập danh sách đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Điều 1
nói trên, gửi Sở Tài nguyên – Môi trường thẩm định.
3. Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tài
nguyên – Môi trường về giao đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước sử dụng vào mục
đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của từng xã, phường,
thị trấn; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Sở Xây dựng kiểm tra điều kiện được áp dụng hỗ trợ trên cơ sở báo
cáo của UBND cấp huyện. Tổng hợp, trình UBND tỉnh danh sách các xã và danh mục
công trình thuộc diện hỗ trợ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
các ngành, các cấp liên quan tổ chức thẩm định các dự án trình Chủ tịch UBND
phê duyệt.
5. UBND các cấp: Tỉnh, huyện và xã lập kế hoạch
chuẩn bị đầu tư cho các địa phương mới đủ điều kiện hỗ trợ làm căn cứ triển
khai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay
thế và bãi bỏ Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|